Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau

Một phần của tài liệu Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt trên địa bàn thành phố hà nội (Trang 48 - 50)

3. ðỐ IT ƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

4.1.6. Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau

thường ñộng dục sau ñó từ 4 – 7 ngày ở lợn Rừng Thái Lan và 4 – 15 ngày ở lợn Rừng Việt Nam. Khi ñó khả năng sinh sản của lợn ñạt 2,0 – 2,1 lứa/năm. Trong trường hợp cá biệt nếu ñàn con của chúng bị chết toàn bộ khi mới ñẻ ra hoặc do chúng cắn và ăn con thì chúng sẽ ñộng dục lại sau khi ñẻ 20 – 25 ngàỵ Như vậy có thể nói là khoảng cách lứa ñẻ phụ thuộc vào thời gian cai sữạ

ðối với lợn Rừng Việt Nam có thời gian ñộng dục lại sau khi ñẻ dài hơn lợn Rừng Thái Lan là vì khả năng thu nhận thức ăn kém hơn (lợn Rừng Thái Lan ăn tạp hơn) nên khả năng phục hồi sức sau cai sữa sẽ chậm hơn. Duc N.V. (2001), cho biết thời gian cai sữa của lợn nhà dưới 23 ngày cần phải có hơn 7,8 ngày ñể nái ñộng dục trở lại cao hơn kết quả trên lợn Rừng

4.1.6. S lượng con/la, trng lượng sơ sinh, trng lượng ln con sau cai sa cai sa

Số lượng lợn con sinh ra trong một lứa, trọng lượng sơ sinh và trọng lượng sau cai sữa của lợn con là những chỉ tiêu quan trọng ñánh giá năng xuất sinh sản cũng như hiệu quả trong chăn nuôi lợn sinh sản. Chúng tôi ñã tiến hành khảo sát các chỉ tiêu trên. Kết quả ñược thể hiện ở bảng 4.6.

Bảng 4.6: Số lượng con/lứa, trọng lượng sơ sinh, trọng lượng lợn con sau cai sữa

Stt ổñẻ Số con ñược sinh (con /lứa) Psơ sinh (kg/con) Psau cai sữa (kg/con) 1 6 0.496 6.04 2 8 0.473 5.93 3 7 0.492 6.01 4 7 0.487 5.97 5 9 0.443 5.88 6 7 0.482 6.02 7 7 0.485 5.98 8 10 0.439 5.77 9 8 0.454 6.02 10 9 0.441 5.89 TB 7.8 0.469 5.95

Kết quả cho chúng tôi thấy: Số con trung bình/ ổ là 7,8 con, phạm vi biến ñộng hẹp từ 7-8 con/lứa; trọng lượng sơ sinh của lợn ñạt trung bình là 0,469 kg/con phạm vi biến ñộng 0.439 ñến 0.496kg/con và trọng lượng sau cai sữa ñạt trọng lượng trung bình là 5,95 kg/con, giao ñộng từ 5,77 ñến 6,04 kg/con. ðồng thời qua kết quả theo dõi thực tế chúng tôi cũng nhận thấy rằng: trọng lượng sơ sinh phụ thuộc vào thể vóc, tình trạng sức khỏe của mẹ và số con sinh ra trong một lứa, trọng lượng sau cai sữa chịu ảnh hưởng lớn bởi chất lượng sữa của lợn mẹ.

Theo Nguyễn Lân Hùng, Nguyễn Khắc Tích và cs. (2006), thì số con trung bình/lứa từ 7 ñến 8 con, trọng lượng sơ sinh từ 0,462kg/con ñến 4,693kg/con và trọng lượng sau cai sữa ở 8 tuần tuổi là 5,912 kg . ðỗ Thị Kim Lành, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn ðức Trường (2011) thì số con

sinh ra trung bình/ lứa là 7,6 con, khối lượng sơ sinh bình quân/ ổ từ 0,34kg-0,54kg, khối lượng khi cai sữa là 4,35 – 5,28kg, kết quả này tương ñương với kết quả nghiên cứu của chúng tôị

Hình 4.4. Ảnh lợn Rừng con.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu xác định một số chỉ tiêu sinh sản và bệnh thường gặp trên đàn lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt trên địa bàn thành phố hà nội (Trang 48 - 50)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(83 trang)