ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ACID -BASE

Một phần của tài liệu Hóa phân tích (tập 1) (Trang 126 - 133)

PHÂN TÍCH KHỐI LƯỢNG VÀ PHÂN TÍCH THỂ TÍCH

5. ỨNG DỤNG CỦA PHƯƠNG PHÁP ACID -BASE

5.1.1. ðịnh lượng acid mnh trong nước

Nếu ủịnh lượng một acid mạnh bằng base mạnh với nồng ủộ cao thỡ bước nhảy pH dài, do ủú hầu hết chỉ thị ủều sử dụng ủược. Khi dung dịch ủược pha loóng (0,01N) pH thay ủổi yếu hơn nờn chọn lựa chỉ thị phải giới hạn.

Bng 7.11. pK của vài acid trong nước.

Acid citric 0,1M 61,45 58,60 55,90 53,25 50,70 48,50 46,40 44,25 42 39,55 Phosphat dinatri 0,1M

v.ủ (ml) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

pH ở 21oC 4,0 4,2 4,4 4,6 4,8 5,0 5,2 5,4 5,6 5,8

Acid citric 0,1M 36,85 33,90 30,75 27,25 22,75 18,15 13,05 9,15 6,35 4,30 2,75 Phosphat dinatri

0,1M v.ủ (ml) 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100

pH ở 21oC 6,0 6,2 6,4 6,6 6,8 7,0 7,2 7,4 7,6 7,8 8,0

Tris 0,2M (24,20g/l) HCl 0,2N

Nước cất v. ủ (ml)

25 22,1 100

25 20,7

100

25 19,2 100

25 16,3

100

25 13,4

100

25 11,0

100

25 8,3 100

25 6,1 100

25 4,1 100

25 2,5 100

pH ở 230C 7,2 7,4 7,6 7,6 8,0 8,2 8,4 8,6 8,8 9,0

acid vô cơ pK1 pK2 pK3 acid hữu cơ pK1 pK2 pK3

sulfuric H2SO4 1,9 oxalic 1.2 4,3

sulfurơ H2SO3 1,8 7,2 tartric 2,5 4,2

phosphoric H3PO4 2,1 7,2 12,4 citric 3,1 4,8 6,4

5.1.2. ðịnh lượng acid yếu trong nước

Khi ủịnh lượng cỏc acid mạch thẳng cú trọng lượng phõn tử hơi cao như cỏc acid alcol (acid lactic, acid tartric, acid citric) bằng kiềm thỡ sự chuyển màu xảy ra trong vựng kiềm. Dung dịch ủể chuẩn ủộ khụng ủược cú carbonat (baryt).

Nếu nồng ủộ acid quỏ thấp, vựng chuyển màu kộo dài nờn thớch hợp hơn là phải thay ủổi dung mụi.

5.1.3. ðịnh lượng acid rt yếu trong nước (acid béo nng, acid boric)

ðiểm tương ủương ủược tỡm thấy ở pH rất cao nờn chỉ thị sử dụng khụng chuyển màu hoàn toàn.

Phải kích thích tính acid bằng cách sử dụng một trong những phương pháp sau:

- Hoà tan acid rất yếu trong một dung môi trơ nhận proton (butylamin, ethylen diamin, dimethyl formamid, pyridin, tetrahydrofuran) và dung dịch ủể chuẩn ủộ là natri methylat hay hydroxyd tetrabutyl- ammonium. Trong trường hợp này, anhydrid carbonic cú vai trũ một acid mạnh do ủú phải thực hiện trong khí quyển nitơ.

- Hoà tan acid rất yếu trong một dung mụi khỏc tốt hơn nước: cú thể dựng cồn tinh khiết ủể thu ủược dung dịch cú nồng ủộ ủậm ủặc nhằm ủịnh lượng tốt nhất. Thớ dụ: acid bộo dõy dài, ớt tan trong nước nhưng tan trong cồn.

- Tạo phức ủể cú thể làm tăng tớnh acid: Thớ dụ: acid boric (pK = 9,2) nếu cú mặt polyol (glycerol hay mannitol) sẽ tạo phức. Phức polyol-boric cú pKa = 4 dễ ủịnh lượng bằng NaOH.

5.1.4. ðịnh lượng mui ca acid mnh và base yếu

arsenic H3AsO4 2,2 7,0 11,5 formic 3,8

hydrofluoric HF 3,2 lactic 3,9

nitrơ HNO2 3,3 benzoic 4,2

carbonic H2CO3 6,4 10,3 acetic 4,7

sulfurơ H2S 7,0 13,8 diethylmalonylurê 7,4

boric H3BO3 9,1 12,7 13,8 phenol

cyanhydric HCN 9,4 9,9

Hình 7.25. Liên kết của boric

với nước Hỡnh 7.26. Chuẩn ủộ chỉ acid boric (1) và chuẩn ủộ acid boric khi có mặt mannitol (2)

Acid bH+ cú thể ủịnh lượng khi lực khỏ mạnh.

Thí dụ: NH4+ có lực rất gần acid boric.

Nếu base b rất yếu (alcaloid), acid liờn hợp bH+ cú lực thật sự và cú thể ủịnh lượng trực tiếp (sử dụng acid acetic làm dung môi).

Nếu base b mạnh hơn, bH+ cú lực rất yếu và thường dựng phương phỏp chuẩn ủộ ngược sau khi phóng thích base và chiết bằng dung môi (thí dụ như các alcaloid).

5.2. ðịnh lượng base

5.2.1. ðịnh lượng base mnh trong nước

Giống như trường hợp ủịnh lượng một acid mạnh 5.2.2. ðịnh lượng base yếu trong nước

Bng 7.12. pKa của vài base trong nước

Phải ủịnh lượng bằng acid mạnh, pH ở ủiểm tương ủương sẽ nhỏ hơn 7. Việc chọn chỉ thị tựy vào pKa của acid liờn hợp với base chuẩn ủộ. Amoniac là trường hợp ủặc biệt quan trọng.

5.2.3. ðịnh lượng base rt yếu trong nước

pH của dung dịch ủược chuẩn ủộ thường dưới 10.

Thí dụ: amin dược dụng: amphetamin, alcaloid và amid.

Cỏc phương phỏp ủịnh lượng sau ủõy thường ủược khảo sỏt:

- ðịnh lượng trực tiếp: chỉ thực hiện ủược khi pKa ủủ cao và base cú thể tan trong nước. Phải dựng một dung dịch ủậm ủặc và chỉ thị chuyển màu trong mụi trường rất acid (xanh thymol pH = 2,8 -1,2) nếu không thì sẽ có sự thủy phân muối tạo thành và sự chuyển màu kéo dài ra.

- ðịnh lượng bằng phương phỏp thừa trừ: Áp dụng ủối với alcaloid, dựng base ủể gắn vào alcaloid và chiết bằng dung mụi hữu cơ. Sau ủú chuyển alcaloid base sang dạng acid bằng một dung dịch acid ủó biết ủộ chuẩn và thể tớch, lượng thừa acid ủược ủịnh lượng và dựng chỉ thị màu trong vựng acid (nếu khụng thỡ acid bH+ tạo thành sẽ tỏc ủộng trở lại).

- ðịnh lượng trong mụi trường cồn nước: mặc dự khả lực ủiện ly của cồn thấp hơn nước, tỏc ủộng

Base pK1 pK2 Base pK2 Base pK2

Guanidin Dibutylamin Triethylamin Methylamin Ethylen-diamin Piperazin

6,8 5,7

13,5 11,5 10,9 10,7 9,9 9,8

Ethanolamin Ephedrin

Amoniac Hydroxylamin Pyridin

Hexamethylentetramin

9,5 9,5 9,256,0

5,2 5,1

Quinolein Anilin Dicloroanilin Acetoxim Diphenylamin Urê

5,0 4,6 2,1 1,8 0,8 0,4

của cồn cú thể chiếm ưu thế với ủiều kiện:

- Base khá mạnh.

- Pha loóng nhiều ở ủiểm tương ủương ủể nõng cao khả lực ủiện ly.

- ðịnh lượng trong một dung môi sinh proton hơn

Thớ dụ: dung mụi là acid acetic sẽ làm tăng tớnh base của cafein (alcaloid) và do ủú dễ chuẩn ủộ cafein bằng acid percloric. Ngoài ra khi ủịnh lượng alcaloid cũng cú thể dựng acid formic ớt phõn ly hay hỗn hợp hai dung môi này acid acetic và acid formic.

5.2.4. ðịnh lượng mui ca acid yếu và base mnh

a- là base tạo thành sẽ ủược ủịnh lượng (Natri acetat, natri carbonat) ðịnh lượng những carbonat trong một hydroxyd

a) B + H3O+ → BH+ + H2O ủiểm tương ủương ở pH = 11,0 b) + H3O+ → + H2O ủiểm tương ủương ở pH = 8,3 c) + H3O+ → CO2 + 2H2O ủiểm tương ủương ở pH = 3,5

Hai phương trình sau sử dụng cùng một lượng acid, như vậy có thể phân biệt base và carbonat.

5.2.5. ðịnh lượng mui ca acid mnh và base mnh; mui ca acid yếu và base yếu và cht lưỡng tính

- Muối của acid mạnh và base mạnh không có tính acid hoặc base vì các anion và cation có lực coi như bị bỏ qua.

- Muối của acid yếu và base yếu tạo nờn cựng lỳc cỏc acid và base cú lực. Khụng thể ủịnh lượng trực tiếp bằng phộp ủo acid – base. Trong thực tế khụng thể ủịnh lượng acetat alcaloid trong mụi trường nước. Nhưng cú thể sử dụng cỏc tỏc ủộng sau:

a) Tỏc ủộng của dung mụi; cú thể giảm lực của 1 trong những cấu tử hay tăng lực của cỏc chất hoà tan bằng tỏc ủộng ưa proton của dung mụi.

b) Tỏc ủộng hoỏ học:

α) ðịnh lượng muối amoniac: thờm formol vào dung dịch ủể tạo thành hexamethylen tetramin không có tính base trong nước:

4 + 6HCHO + 4H2O → (CH2)6N4 + 4H3O+ + 6H2O lỳc ủú acid yếu ủược chuyển thành acid mạnh H3O+

β ) ðịnh lượng những amino acid (phương pháp Sorensen)

Giống như trường hợp của muối amoniac: với formol tạo một base Schiff.

Base này rất yếu và khụng cản trở việc ủịnh lượng carboxyl.

γ ) ðịnh lượng những halogenid trong môi trường acid acetic. (alcaloid hay ion kiềm)

- Trong môi trường nước, người ta có: bH+X– ; X– là 1 base có lực bằng 0, bH+ làacid thật sự.

- Trong môi trường acid acetic khan, bH+ trở thành BH+ ; X– là base có lực thật sự vì liên hợp với acid yếu trong mụi trường này. Việc ủịnh lượng base yếu này khú và kộm chớnh xỏc. Do vậy, người ta khử ion X– thành dạng phức thủy ngân.

Acetat thủy ngõn chớnh là một phức chất (khụng phúng thớch ion acetat mang tớnh base) sẽ tỏc ủộng trên halogenid cho một phức chất bền hơn.

Hg(CH3COO)2 + 2X– → [HgX2]2CH3COO– Base X– yếu ủược thế bằng base mạnh CH3COO–.

5.3. Xỏc ủịnh một số nguyờn tố

Vài nguyờn tố như C, N, S, Cl, Br, F .... ủược ủịnh lượng bằng phương phỏp trung hoà. Tựy từng trường hợp, những nguyờn tố này ủược chuyển thành acid hay base vụ cơ ủể ủược chuẩn ủộ.

5.3.1. Nitrogen

Thường có trong acid amin, protein, thuốc nhuộm….

Phương phỏp chung ủể xỏc ủịnh nitơ hữu cơ: Phương phỏp Kjeldahl.

- Nguyờn tắc: Mẫu thử ủược phõn hủy bằng H2SO4 ủậm ủặc, núng. Nitơ phõn hủy thành ion amonium. Dung dịch chứa ion này ủược làm lạnh, pha loóng, ủem chưng cất. Amoniac phúng thớch ra ủược cho vào dung dịch chứa acid và xỏc ủịnh bằng phương phỏp chuẩn ủộ trung hoà. Cú nhiều phương phỏp ủể thu khớ amoniac và ủịnh lượng amoniac. Hai phương phỏp chớnh là:

Phương pháp 1

Amoniac ủược phúng thớch sẽ ủược vào 1 thể tớch acid ủó biết chớnh xỏc nồng ủộ. ðịnh lượng acid thừa bằng base chuẩn. Chỉ thị chuyển màu ở vựng acid do tớnh acid của ion ammonium cú mặt ở ủiểm tương ủương.

Phương pháp 2

Amoniac ủược phúng thớch vào một lượng thừa acid boric

Ion dihydrogen borat ủược sinh ra là 1 base mạnh cú thể ủược chuẩn ủộ bằng dung dịch chuẩn HCl

Chỉ thị: Bromocresol lục chuyển màu trong vùng acid 5.3.2. ðịnh lượng Sulfur

Sulfur trong những chất sinh học ủược xỏc ủịnh bằng cỏch ủốt chỏy trong khớ H2

S → SO2 (hoặc SO3) thu thập và chưng cất SO2 (khí) + H2O2→ H2SO4

Chuẩn ủộ H2SO4 bằng base chuẩn 5.4. ðịnh lượng các hợp chất vô cơ

5.4.1. ðịnh lượng mui amoniac

Dựng base mạnh ủể ủẩy amoniac ra rồi chưng cất bằng dụng cụ Kjeldahl.

5.4.2. ðịnh lượng nitrat và nitrit

Dựng hợp kim Devarda (50% Cu, 45% Al, 5% Zn) ủể khử những ion này thành ion ammonium rồi chưng cất hoàn toàn ủể lấy amoniac và ủịnh lượng. Ngoài ra, hợp kim Arnd (60% Cu, Mg 40%) cũng ủược sử dụng.

5.4.3. ðịnh lượng carbonat và hn hp carbonat

Trong phương phỏp chuẩn ủộ trung hoà thỡ việc ủịnh tớnh, ủịnh lượng cỏc dung dịch chứa Na2CO3, NaHCO3, NaOH ở dạng riờng hay dạng hỗn hợp cho những thớ dụ rất ủỏng quan tõm: do phản ứng loại ủi chất thứ ba nờn trong 1 lượng thớch hợp của bất kỳ dung dịch nào cũng chỉ chứa 2 trong 3 thành phần:

NaOH + NaHCO3 → Na2CO3 (ủếnkhi một hay cả hai chất phản ứng ban ủầu ủược dựng hết).

- Nếu NaOH ủược tiờu thụ thỡ dung dịch chỉ cũn Na2CO3 và NaOH.

- Nếu lượng NaHCO3 bị yếu ủi thỡ cũn Na2CO3 và NaOH.

- Nếu lượng NaHCO3và NaOH tương ủương ủược trộn lẫn thỡ chất tan chủ yếu sẽ là Na2CO3 . Việc phân tích tiến hành qua 2 bước:

- Bước 1 với chỉ thị vùng kiềm: phenolphtalein (Ký hiệu là φφ)

- Bước 2 với chỉ thị vùng acid: bromocresol lục (viết tắt là bcg: Bromocresol green)

Khi chuẩn ủộ cỏc mẫu cú thể tớch bằng nhau thỡ cú thể suy ra ủược thành phần của dung dịch dựa vào thể tớch tương ủối của acid cần chuẩn.

Bng 7.13. Chuẩn ủộ cỏc dung dịch chứa Na2CO3, NaHCO3, NaOH

Thành phần trong mẫu Liờn quan giữa Vϕϕ và Vbcg khi chuẩn ủộ thể tớch mẫu bằng nhau

NaOH Vϕϕ = Vbcg

Na2CO3 Vϕϕ = 1/2Vbcg NaHCO3 Vϕϕ = 0; Vbcg > 0

Vφφ : thể tớch sử dụng ủể chuẩn ủộ với chỉ thị là phenolphtalein.

Vbcg: thể tớch sử dụng ủể chuẩn ủộ với chỉ thị là bromocresol lục.

Kết quả sẽ có sai số ≥ 1% .

5.5. ðịnh lượng các nhóm chức hữu cơ Cú thể chuẩn ủộ trực tiếp hoặc giỏn tiếp

5.5.1. ðịnh lượng nhóm acid sulfonic và carboxylic

Acid sulfonic là acid mạnh, dễ hoà vào nước rồi chuẩn ủộ thẳng bằng base.

Cú nhiều acid carboxylic khụng hoà tan nhiều trong nước nờn khụng ủịnh lượng trực tiếp ủược.

Trong trường hợp này, acid ủược hoà trong EtOH và chuẩn ủộ bằng nước kiềm hoặc acid này ủược hoà trong một lượng base thừa chuẩn rồi ủịnh lượng kiềm thừa bằng dung dịch acid ủó biết nồng ủộ.

5.5.2. ðịnh lượng nhóm amin

- Amin dõy thẳng thường cú hằng số phõn ly ≈ 10-5. Do ủú ủược chuẩn ủộ thẳng bằng acid mạnh.

- Amin thơm - (anilin và dẫn chất) thường rất yếu trong môi trường nước (Kb ≈ 10-10) có thể chuẩn ủộ bằng phương phỏp thừa trừ hoặc ủịnh lượng trong mụi trường khan.

- Amin vòng thơm – pyridin cũng giống amin thơm.

- Amin vũng bóo hoà – piperidin cú khuynh hướng kết hợp với amin thẳng và ủược chuẩn ủộ trong môi trường nước.

Cú nhiều amin quỏ yếu / nước phải ủược chuẩn ủộ trong mụi trường khan như acid acetic ủể tăng tính kiềm.

5.5.3. ðịnh lượng nhóm ester

Ester thường ủược xỏc ủịnh bằng cỏch xà phũng hoỏ với một lượng base chớnh xỏc ủó biết ủộ chuẩn.

R1COOR2 + OH– → R1COO– + HOR2

Lượng base thừa ủược chuẩn ủộ bằng acid chuẩn. Cỏc ester thay ủổi nhiều theo tốc ủộ xà phũng hoỏ.

Cú ester cần vài giờ ủun núng ủể hoàn tất quỏ trỡnh. Một ớt ester tỏc ủộng nhanh cho phộp chuẩn ủộ trực tiếp bằng base. Thụng thường, tiến hành bằng cỏch ủun ester và KOH 0,5M hồi lưu trong 1-2 giờ. Sau khi làm lạnh, lượng base thừa ủược chuẩn ủộ bằng acid.

Trong dược ủiển cỏc nước cú trỡnh bày "Chỉ số ester hay chỉ số xà phũng hoỏ": Số miligram KOH cần thiết ủể trung hoà acid tự do và xà phũng hoỏ cỏc ester cú trong 1 gam chất khảo sỏt.

5.5.4. ðịnh lượng nhóm hydroxyl

NaOH, Na2CO3 Vϕϕ > 1/2 Vbcg Na2CO3, NaHCO3 Vϕϕ < 1/2 Vbcg

Nhúm OH trong những hợp chất hữu cơ cú thể ủược xỏc ủịnh bằng cỏch ester hoỏ với cỏc anhydrid carboxylic hay chlorid khác nhau. Hai thuốc thử thường dùng là: anhydrid acetic và anhydrid phtalic.

Với anhydrid acetic thì phản ứng sẽ là:

(CH3COO)2O + ROH → CH3COOR + CH3COOH

Sự acetyl hoỏ thường ủược thực hiện bằng cỏch trộn cẩn thận mẫu thử với một thể tớch ủó biết anhydrid acetic ủó biết trong pyridin. Sau khi ủun núng, thờm nước vào ủể thủy phõn những anhydrid không phản ứng:

(CH3COO)2O + H2O → 2CH3COOH

Sau ủú chuẩn ủộ acid acetic bằng dung dịch KOH hay NaOH / cồn. Song song thực hiện mẫu trắng.

Nếu có amin thì chuyển sang amid bằng anhydrid acetic.

Trong cỏc dược ủiển cú trỡnh bày “Ch s acetyl hay ch s acetyl hoỏ pyridin” là số miligam acid acetic cần ủể ester hoỏ những sản phẩm cú nhúm chức hydroxyl OH trong một gam chất khảo sỏt.

5.5.5. ðịnh lượng nhóm carbonyl

Nhiều aldehyd và ceton cú thể ủược xỏc ủịnh bằng dung dịch hydroxylamin hydrocloric. Phản ứng này tạo oxim.

R2 cú thể là nguyờn tử H. Sau phản ứng, HCl phúng thớch ủược chuẩn ủộ bằng base. Ở ủõy, cỏc ủiều kiện phản ứng cũng thay ủổi tựy chất. Thớ dụ, ủối với aldehyd chỉ cần 30 phỳt là ủủ. Nhiều ceton khỏc phải ủun hồi lưu với thuốc thử trong 1 giờ

- Ch s hydroxylamin: Chỉ số này ủược diễn tả bằng số miligam KOH cần ủể trung hoà cỏc acid sinh ra do phản ứng của một lượng thừa chlorhydrat hydroxylamin với 1 gam chất khảo sát.

5.5.6. ðịnh lượng mui

Lượng muối toàn phần trong một dung dịch cú thể ủược xỏc ủịnh chớnh xỏc bằng dung dịch chuẩn ủộ acid base. Khi cho qua cột trao ủổi nhựa ion, muối này chuyển thành một ủương lượng acid hay base và cú thể ủịnh lượng bằng phương phỏp trung hoà.

Acid chuẩn hay base chuẩn cũng ủược ủiều chế bằng nhựa trao ủổi ion. Người ta dựng một dung dịch chứa một lượng muối tinh khiết ủó biết như là NaCl– ủược rửa qua cột nhựa và pha loóng ủến một thể tớch biết ủược. Muối này phúng thớch một lượng ủương lượng acid hay base từ nhựa trao ủổi sẽ cho phép tính số mol thuốc thử bằng phương pháp trung hoà.

Một phần của tài liệu Hóa phân tích (tập 1) (Trang 126 - 133)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(240 trang)