PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
1.3.3. Cơ sở vật chất và vấn đề bảo hộ lao động
Công ty có diện tích 250 m2 ;4500 m2 ; 200m2 nhà ăn cho công nhân được trang bị điều hòa, quạt công nghiệp, bóng đèn điện đủ ánh sáng , điện thoại tại phân xưởng ,nhiều cửa ra vào ,bình chữa cháy được đặt trong phân xưởng nếu không may sẩy ra cháy nổ.
Nhìn chung cơ sở vật chất tốt với diện tích mặt bằng rộng, hàng năm thu nhập hàng chục triệu cho thuê phân xưởng mang lại cho công ty khoản thu nhập để đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất.
Các thiết bị máy cũng được công ty đầu tư ngày càng hiện đại thay thế cho những máy móc cò .
Bảo hé lao động cũng được công ty quan tâm :
Tăng cường công tác kiểm tra tình hình sử dụng trang thiết bị bảo hộ lao động , tuyên chuyền, giáo dục cho người lao động thấy được sự công tác của bảo hộ lao động tăng cường kiểm tra nội quy, quy định về việc vận hành máy móc để phất hiện và ngăn chăn kịp thời nguy cơ sẩy ra tai nạn. công ty đã thực hiện tốt công tác bảo hộ phòng cháy chữa cháy, ngoài ra công ty còn huấn luyện người lao động tham gia vào phòng cháy , chữa cháy trang bị các bộ phận, dụng cụ phòng cháy chữa cháy.
Trang bị các phương tiện cá nhân cho người lao động. Mở líp huấn luyện cho người lao động trước khi vào làm việc tạo cho người lao động iên tâm làm việc trong khi thực hiện sản xuất tăng năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm.
1.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực:
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực để nâng cao chuyên môn cho người lao động là điều rất cần thiết và cấp bách kịp thời lám bắt được thay đổi về cơ chế, chính sách mới, nhưng công ty cần phải biết đào tạo để làm gì ? hiệu quả đào tạo? và phương phát đào tạo nh thế nào? vì vậy để tạo được hiệu quả cao trong quá trình đào tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho người lao động .
1.4.1. Hình thức và phương pháp đào tạo .
Công Ty Cổ Phần DiêmThống Nhất hiện nay sử dụng 2 hình thức đào tạo: tại lơi làm việc và đào tại chức.
• Đào tạo tại nơi làm việc:
Đây là hình thức đào tạo công nhân thực hiện ngay trong quá trình sản xuất việc đào tạo thường do các công nhân lành nghề hướng dẫn thực hiện
• Đào tạo tại chức:
Đây là hình thức đào tạo sau đại học công nhân vừa học vừa làm.
ưu điểm : Chất lượng năng lực đào tạo cao.
Nhược điểm: Thời gian dài tốn nhiêu kinh phí . 1.4.2 Công tác đánh giá kết quả sau đào tạo - Đối với hệ thống quản lý:
Hiện nay cán bộ công nhân viên đã được nâng lên về trình độ, năng lực điều hành , quản lý kinh doanh đáp ứng được nhu cầu đổi mới hiện nay . Cán bộ chủ chốt được đào tạo 85% , cán bộ nghiệp vụ thuộc hệ thống quản lý có trình độ đại học và hàng năm được phân lạo đánh giá chất lượng lao động .
Năm 2004 công ty cử 2 cán bộ đi học quản trị kinh doanh, 3 cán bộ học tại chức 17 đồng chí đã tốt nghiệp tại chức , 18 đồng chí đi học ngoại ngữ,
tại công ty 20 đồng chí đào tạo tin học văn phòng trong đó 12 đồng chí thuộc hệ thống quản lý.
- Đối với công nhân sản xuất:
Hàng năm công ty tổ chức đào tạo tại phân xưởng qua các năm nh sau:
Năm 2003 2004 2005
Sè ( người) 271 259 331
1.5 Tạo động lực trong lao động
Nhu cầu của con người rất phong phú và đa dạng , mét nhu cầu nào đó được đáp ứng thì lập tức một nhu cầu mới xuất hiện một nhu cầu mới cao hơn.
Nhận thức được vấn đề này muốn nâng cao năng xuất lao động và chất lượng công việc tạo động lực cho người lao động thì phải quan tâm đến vấn đề tạo động lực cho người lao động bảo cả về vật chất và tinh thần cho cná bộ công nhân viên cho công ty .
• Tạo động lực về mặt vật chất:
Là việc công ty tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động , trả lương cho người lao động đúng hạn, đúng theo công việc. Công ty áp dụng hình thức tiền thưởng cho công nhân. Các chế độ phụ cấp, trợ cấp, chế độ BHXH, BHYT như phụ cấp làm thêm giê 50% làm thêm giê; 100% nếu làm thêm giê vào ngày chủ nhật; 200% làm thêm giê vào ngày lễ; phụ cấp làm ca đêm 30% tiền lương cấp bậc làm việc theo chế độ ca 3 ngoài ra còn phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực. Công ty còn thực hiện tốt các chế độ BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau năm 2004 ( 2 người ); tai nạn lao động (5 người ); trợ cấp gia đình khó khăn (20 người); trợ cấp thai sản (3 người ); trợ cấp tai nạn rủi ro ( 2 người); các ngày nghỉ lễ, tết, tất cả cán bộ công nhân viên đều có quyền được nghỉ và được công ty cho tiền (từ 50.000 – 100.000 đồng/ người).
Việc làm được đảm bảo đời sống luôn được cải thiện nâng cao qua từng các năm người lao động gắn bó với nhiệm vụ được giao .
• Tạo động lực về tinh thần:
Công ty tạo bầu tâm lý tốt trong toàn thể cán bộ công nhân viên, mọi người vui vẻ làm việc , công ty còn xây dựng lối sống biết quan tâm lẫn nhau hỏi thăm nhau khi có việc .
Hàng năm công ty còn tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi thăm quan , nghỉ mát vào mùa hè, tổ chức vui chơi , văn nghệ, thể dục thể thao giữa các phân xưởng với nhau. Cán bộ công nhân viên còn được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn, công ty thường xuyên tổ chức họp giao ban hàng tháng để rót ra kinh nghiệm đánh giá và kết quả đạt được, biểu dương kịp thời những tập thể , cá nhân tích cực điển hình , phê phán khắc phục những tồn taị trong công tác quản lý chấp hành thời gian làm việc , kỷ luật lao động .
2. Định mức lao động
2.2.1. Quan điểm của công ty về công tác định mức:
Là một doanh nghiẹp hoạt động độc lập hach toán thu chi độc lập. Hiện nay trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp không được sự bảo vệ của nhà nước nh thời kỳ bao cấp nữa . Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải hoạt động sản xuất kinh doanh phải đem lại hiệu quả .Họ phải tự mình tìm cho mình một hướng đi cách tổ chức sao đạt hiệu quả nhất .
Việc tổ chức lao động và tổ chức sản xuất sao cho phù hợp và không lãng phí thì nhất thiết không thể thiếu công tác định mức. Có mức lao động thì sẽ phân công người lao động làm việc phù hợp với khả năng của mình đông thời cũng là hình thức khuyến khich người lao động phấn đấu hoàn thành mức, vượt mức, đảm bảo thu nhập cho ngườo lao động. Ngược lại nếu họ không hoàn thành mức thì thu nhập của họ sẽ ảnh hưởng khi đó công sẽ ngay một phát triển hơn tất nhiên đời sống của người lao động cũng ngày một nâng cao.
Khi có định mức lao động nó sẽ là cơ sở , là thước đo để xác định đơn giá tiền lương , trả công theo nguyên tắc “ làm nhiều hưởng nhiều, làm Ýt hưởng Ýt, không làm không hưởng ” . Đồng thời nó giúp cho nhà quản lý
không phải quản lý về mặt hành chính , giao cho công việc nh vậy chỉ cần người lao đọng hoàn thành tốt công việc là được , không cần biết sớm hay muộn .
Nhân thức đươc điều đó ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đến công tác định mức lao động . phải tiến hàn định mức lao động mới đem lao hiệu quả và thúc đẩy được sản xuất , tiết kiệm thời gian, giảm chi phí, cải tiến kỹ thuật.
2.2.2 Tổ chức bộ máy làm công tác định mức.
Công ty thiêt lập một bộ máy thực hiện mức bao gồm :
- Cán bộ làm công tác định mức lao động của phòng tổ chức lao động.
- Cán bộ làm công tác định mức lao động của phòng kế hoạch . - Các tổ trưởng trong các tổ sản xuất.
- Chủ tịch công đoàn.
Nh vậy , việc tổ chức bộ máy thực hiện công tác định mức lao động của công ty với cơ cấu đơn giản , gọn nhẹ. Khi mức đã được trình ban giám đốc, giám đốc ký duyệt, thì phòng tổ chức lao động có trách nhiệm thông báo gửi các phòng ban các tổ sản xuất có liên quan và tổ chức triển khai việc thức hiện mức. việc thức hiện mức.
Các hồ sơ xây dựng mức được lưu lại tại phòng tổ chức lao động của công ty. Mức có hiệu lực kể từ ngày thông báo đến các đơn vị.
Để cho mức thực hiện có hiệu quả hơn công ty nên thiết lập gia một hội đồng định mức chỉ đạo và quản lý tốt hơn.
2.2.3 Phương pháp định mức lao động.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp định mức tổng hợp cho 1 đơn vị sản phẩm để xây dựng mức lao đông.
Phương pháp tổng hợp là phương pháp xây dựng mức không dùa trên cơ sở phân tích quá trình sản xuất, bước công việc, mà dùa trên kết quả thống kê kinh nghiện của những người làm công tác định mức. Dùa theo công thức : (đơn vị: giê/ ngày)Tsp = Tcn + Tpv + Tql
TSP: Mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm TCN: Mức LĐ công nhân
TPV: Mức lao động phục vô TQL: Mức lao động quản lý
TSX: TCN+TPV: Mức lao động sản xuất
Biểu 07: Điều kiện mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm của công ty năm 2005 nh sau.
Stt Bộ phận Ký
hiệu
Sè lao động
Hệ số lương
Hệ số bình quân
1. Quản lý TQL 5 17.73 2.95
2. Phụ cấp + phục vô TPV 8 181.2 2.589
3. Công nhân TCN 33 82.36 2.496
4. Tổng = 1+2+3 TSP 46 118.20 2.589
(nguồn: Phòng tổ chức lao động) 2.2.4 Thực trạng quản lý, thực hiện mức và sửa đổi mức:
A.Thực trạng quản lý:
Hiệu quả của công tác định mức lao động không chỉ phụ thuộc vào xây dựng mức lao động co căn cứ khoa học, mà cnf phụ thuộc vào công tác quản lý mức lao động của doanh nghiệp tức là đưa các mức xây dựng vào áp dụng kịp thời vào thực tế sản xuất, thường xuyên theo dõi việc thực hiện mức, định kỳ sem lại và điều chỉnh để mang lại hiệu qua sản xuất kinh doanh cao. Chính vì vậy mà ban lãnh đạo công ty luôn quan tâm và thiết lập được hệ thống quản ly mức lao động có hiệu quả.
B. Thực trạng thực hiện mức:
Thống kê thức hiện mức là cơ sở báo cáo cho lãnh đạo tình hình thực hiện mức lao động hàng tháng, hàng qúy, hàng năm, của các bộ phân trong công ty. Qua việc thống kê ta có thể quản lý được các tổ sản xuất làm tốt.
Do hoàn thành bao diêm phải trải qua rất nhiều công đoạn phức tạp, khi đánh giá mức độ hoàn thành mức của công nhân công ty thường so sánh mức đặt ra với mức người lao động đạt được hay đánh giá dùa trên năng xuất lao động của công nhân đạt được. Chính vì thế mà công việc thống kê
mức lao động đóng vai trò rất quan trọng vì đây là cơ sở cho việc tổng hợp số liệu để phân tích tình hình thức hiện mức.
Sau khi đã thu nhập được thông tin từ các bảng số liệu đó thì cán bộ định mức sẽ có nhiệm vụ đưa ra các biện pháp phù hợp để phát huy những thành tựu đã đạt được, khắc phục hạn chế sau quá trình thức hiện. Theo tổng kết hàng năm, mức lao động công nhân hoàn thành từ 120 – 130%
năng xuất hoàn thành từ 180 ~ 200%.
Tình hình thực hiện mức hàng năm 2001- 2005.
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Mức hoàn thành
130% 110% 110 ~ 120% 120 ~ 130% 120 ~ 130%
(nguồn: Phòng tổ chức lao động)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thực hiện mức của công nhân trong công ty là rất cao, mức hoàn thành chỉ trong phạm vi 95% ~ 110%
mức mới đảm bảo chất lượng mới tạo động lực cho người lao động.
C. Thực trạng sửa đổi mức:
Mặc dù xác định mức chính xác, có căn cứ khoa học, nhưng trong quá trình thực hiện, nhiều phương tiện sản xuất, công nhân sản xuất mới được áp dụng, trình độ hoàn thành năng suất lao động được nâng cao, các mức sai, mức lạc hậu, xuất hiện kìm hãm tăng năng xuất lao động, dẫn đến những sai sót trong quá trình đánh giá thi đua khen thưởng và trả lương cho công nhân. Vì vậy định kỳ thường xem lại mức và điều chỉnh mức là một công tác quan trọng không thể thiếu trong định mức lao động.
Hiện nay mức lao động trong công ty CP Diêm Thống Nhất phần lớn là theo phương pháp thống kê kinh nghiệm. Vì vậy mức lao động làm theo phương pháp này thường thấp hơn mức thực tế, công nhân rễ dàng hoàn thành và vượt mức nên không phát huy được hết khả năng làm việc, không phát huy được khả năng sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động.
Việc đánh giá mức độ hoàn thành mức của công nhân được công ty đánh giá theo chu kỳ một tháng, một qúy, một năm, qua kết quả thu được về mức độ hoàn thành mức, cán bộ làm công tác định mức tiến hành điều chỉnh mức cho phù hợp, theo như đánh giá về mức độ hoàn thành mức mà chúng ta đánh gia ở trên, mức lao động công nhân hoàn thành trung bình từ 120 ~ 130% như vậy tỷ lệ hoàn thành quá cao cần sửa đổi mức.
- Dùa vào kinh nghiệm làm việc của cán bộ định mức.
- Tiến hành chụp ảnh, bấm giê các công việc điển hình trong công ty.
- Xây dựng lại mức lạc hậu, những công việc có sự thay đổi về quá trình công nghệ, những công việc mới.
Cụ thể mức lao động mới được tính nh sau:
MSL mới = I. MSL cò
Và MTG mới =
Trong đó: I =
Việc sửa đổi mức cần phải tìm ra nguyên nhân vì sao công nhân lại không hoàn thành mức, hay hoàn thành mức quá cao từ đó có biện pháp khắc phục.