Phần 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.2. Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm cao đặc
3.2.3. Kiểm tra các vị thuốc trong cao đặc bằng SKLM
Chuẩn bị dịch chấm sắc ký: Cân số gam dược liệu đã được tán nhỏ thành bột thô tương ứng có trong 1g cao đặc.
Cụ thể: Bá bệnh 0.27g Ba kích 0.27g
Đương quy 0.37g Dâm dương hoắc 0.27g
Hoàng kỳ 0.37g Xà sàng tử 0.32g
Câu kỷ tử 0.43g Bạch tật lê 0.32g
- Cho riêng mỗi vị dược liệu vào bình nón 50ml, thêm methanol ngập dược liệu (10ml), siêu âm trong 10 phút, gạn lấy dịch, lọc. Làm 3 lần, gộp dịch lọc, ly tâm, gạn, lọc lấy dịch trong đem bốc hơi dung môi còn 1ml để chấm sắc ký.
- Lấy 1g cao đặc, thêm 30ml methanol, siêu âm trong 30 phút, lọc, ly tâm, gạn, lọc lấy dịch trong đem bốc hơi dung môi còn khoảng 2 - 3 ml, được dịch chấm sắc ký của cao đặc.
- Bản mỏng: Dùng bản mỏng Silicagel GF254, hoạt hóa ở 1050C trong 1 giờ.
- Hệ dung môi triển khai: Mỗi vị dược liệu tiến hành khảo sát trên nhiều hệ dung môi, chon hệ tách vết rõ, có khả năng nhận biết được vị thuốc trong cao đặc bài thuốc để ghi lại kết quả.
- Triển khai sắc ký: Chấm riêng 2 vết dịch chiết dược liệu và cao đặc trên cùng một bản mỏng với cùng một thể tích, để khô, chạy sắc ký đến vạch giới hạn dung môi (cách mép trên 0,5cm), lấy ra, để khô ở nhiệt độ phòng. Hiện vết dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm và 366nm. Kết quả của từng vị như sau:
3.2.3. 1. Bá bệnh
- Hệ dung môi khai triển: Cloroform : Ethylacetat (7:3)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 10 vết trong đó có 4 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Bá bệnh. (Hình 3.2) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc bá bệnh.
3.2.3. 2. Bạch tật lê
- Hệ dung môi khai triển: Cloroform : Methanol (19:1)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 10 vết trong đó có 3 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Bạch tật lê.
(Hình3.3)
Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Bạch tật lê.
3.2.3. 3. Xà sàng tử
- Hệ dung môi khai triển: Cloroform : Ethylacetat (9:1)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 13 vết trong đó có 4 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Xà sàng tử.(Hình3.4) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Xà sàng tử.
3.2.3. 4. Ba kích
- Hệ dung môi khai triển: Toluen : Ethylacetat : Acid formic (8:2:0,1)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 7 vết trong đó có 2 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Ba kích. (Hình 3.5) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Ba kích.
3.2.3. 5. Đương quy
- Hệ dung môi khai triển: n-Hexan : Ethylacetat : Aceton (7:2:1)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 11 vết trong đó có 3 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Đươngquy.(Hình3.6) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Đương quy.
3.2.3. 6. Dâm dương hoắc
- Hệ dung môi khai triển: Cloroform: Methanol: Ammoniac (50:9:1)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 11 vết trong đó có 4 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Dâm dương hoắc (Hình 3.7)
Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Dâm dương hoắc 3.2.3.7 . Hoàng kỳ
- Hệ dung môi khai triển: n-Hexan : Ethylacetat (4:2)
Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 10 vết trong đó có 3 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Hoàng kỳ.(Hình 3.8) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Hoàng kỳ.
3.2.3. 8. Câu kỷ tử
- Hệ dung môi khai triển: Toluen : Ethylacetat : Aceton : Acid formic (5:2:2:1) Nhận xét: Dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366nm, sắc ký đồ của cao đặc cho 8 vết trong đó có 3 vết có Rf tương đương với sắc ký đồ của Câu kỷ tử. (Hình 3.9) Kết luận: Sơ bộ nhận định trong cao đặc có vị thuốc Câu kỷ tử
λ= 366nm
Hình3.2 :SKĐ của cao đặc và bá bệnh
λ= 366nm
Hình3.3: SKĐ của cao đặc và Bạch tật lê
λ= 366nm
Hình3.4 :SKĐ của cao đặc và Xà sàng tử
λ= 254nm
Hình 3.5:SKĐ của cao đặc và Ba kích
λ= 366nm
Hình3.6 :SKĐ của cao đặc và Đương quy
λ= 366nm
Hình3.7 :SKĐ của cao đặc và Dâm dương hoắc
λ= 366nm
Hình 3.9:SKĐ của cao đặc và câu kỷ tử λ= 366nm
Hình 3.8:SKĐ của cao đặc và Hoàng kỳ