1. Ví dụ:
a.Thể thơ lục bát.
+Số tiếng: trên 6, dưới 8.
+Vần: Tiếng cuối câu 6 phải cùng vần với tiếng 6 của câu 8. Tiếng cuối của câu 8 vần với tiếng cuối của câu 6 tiếp theo.
+Nhịp: 2/2/2 cũng có thể 3/3 ở câu 6.
*Mình về/mình có/nhớ ta *Một ngìn năm/một vạn năm Con tằm/vẫn kiếp/con tằm/xe tơ
b. Thơ Đường luật: Thất ngôn bát cú, thất ngôn tứ tuyệt.
+Số tiếng:7 tiếng.
+Về thanh:
*Nhị tứ lục phân minh.
1 2 3 4 5 6 7
Tiếng thứ 2 và 6 cùng thanh, đối với thanh của tiếng thứ 4.
*Nhất tam ngũ bất luận.
Tiếng 1.3.5 gieo bằng thanh nào cũng được
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
- Luật thơ là gì?
- Em có nhận xét gì về thơ mới lãng mạn 1932-1942?
Giáo viên:
-Ảnh hưởng của thơ hiện đại châu Âu, các nhà thơ mới 1932-1942 đã sấng tạo ra nhiều thể loại: 2 tiếng, 4 tiếng, 5 tiếng và có thơ tự do thơ văn xuôi.
Tuy vậy nó vẫn theo quy tắc gieo vần nhất định. Nó tạo ra sự hài hoà về âm thanh:
"Em ngồi ríu rít ở sau xe
Em nói lòng anh mải lắng nghe
Thỉnh thoảng tiếng cười em lại điểm
Đời vui khi được có em kề".
+Vần:
*Luật trắc, vần bằng:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
*Luật bằng, vần bằng:
Trong tù không rượu cũng không hoa +Liên:(với bài bát cú).
*Tiếng thứ 2 câu 1 với tiếng thứ 2 câu 8 cùng một liên (cùng thanh).
*Tiếng thứ 2 của câu 2 với tiếng thứ 2 của câu 3 là cùng một liên (cùng thanh).
*Tiếng thứ 2 của câu 4 với tiếng thứ 2 của câu 5 là cùng một liên (cùng thanh).
*Tiếng thứ 2 của câu 6 với tiếng thứ 2 của câu 7 là cùng một liên (cùng thanh).
Chú ý: Tiếng 2 của câu một là trắc thì tiếng 2 của câu 2 là bằng và ngược lại.
2. Bài học:
-Luật thơ là những quy định có tính nguyên tắc bắt buộc về gieo vần, ngắt nhịp, số tiếng, hài hoà âm thanh đối với thể thơ nào đó. Tất cả quy định ấy được khái quát theo kiểu mẫu ổn định.
-Âm tiết (hay tiếng) là đơn vị cơ bản của luật thơ.
* Cấu tạo của tiếng:
+Chia làm hai: phụ âm đầu và phần vần.
+Vần có hai: Mở và đóng.
- Vần mở không có phụ âm cuối và có thể là bán âm (vào).
- Vần đóng có một trong các phụ âm cuối sau:
m, n, t, ng, c, ch.
+Mỗi tiếng có một trong các thanh: không, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng. Những vần bằng (bình thanh) gồm thanh không, thanh huyền, những thanh còn lại thuộc vần trắc (khí thanh) là những thanh hỏi, ngã, nặng.
+ Nhóm thanh lại chia thành hai nhóm đối lập nhau về âm vực +Nhóm bổng (cao) gồm các thanh không, sắc, ngã.
+Nhóm trầm (thấp) gồm huyền, nặng, hỏi.
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
->Sự đối lập tạo thành hài hoà về âm thanh trong thơ cộng với ngắt nhịp, ngắt dòng làm thành luật thơ hay hẹp hơn là mô hình âm luật Tiếng Việt.
4. Củng cố: Nắm nội dung ghi nhớ Sgk.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn.
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
Tiết thứ: 24 TRẢ BÀI SỐ 2
A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Củng cố những kiến thức và kỷ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
-Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt liết thức và kỷ năng viết bài văn nói chung.
-Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn sau.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu học sinh nắc lại đề bài số 2.
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Hướng dẫn học
sinh phân tích đề.
Học sinh phân tích đề. Giáo viên củng cố.
1. Phân tích đề.
Đề bài: Anh (chị) có suy nghĩ gì về hiện tượng: Thí sinh bị xử lí kỷ luật do vi phạm quy chế thi trong đó có một số thí sinh bị đình chỉ thi chủ yếu do mang tài liệu vào sử dụng trong phòng thi.
-Đề bài yêu cầu: Bình luận về một hiện tượng trong thi tuyển sinh.
-Yêu cầu bài viết đạt được một số ý sau:
*Mở bài: Nêu hiện tượng ,trích dẫn đề ,nhận định chung.
*Thân bài:
+Phân tích hiện tượng:
° Hiện tượng thí sinh vi phạm quy chế thi là một hiện tượng xấu nó chứng tỏ một bộ phận thí sinh chưa có thái độ học tập thi cử đúng đắn.
° Hiện tượng sử dụng nhiều hình thức tinh vi nhằm mang tài liệu vào phong thi chứng tỏ đã có sự chuẩn bị công phu từ ở nhà (tức là có chủ trương vi phạm hẳn hoi). Đó là hành động vi phạm
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
-Hoạt động 2: Trả bài và sửa lỗi.
Giáo viên trả bài cho học sinh theo đơn vị lớp.
-Nhận xét bài làm của học sinh (tuỳ theo đối tượng học sinh ở từng lớp dạy).
Học sinh nhận bài, trao đối bài cho nhau đọc, tự sửa lỗi bài viết cảu mình.
Giáo viên lấy điểm vào số theo đơn vị lớp.
-Hoạt động 3: Dặn dò.
-Giáo viên dặn học sinh ôn tập.
có ý thức.
° Toàn bộ hiện tượng đó nói lên rằng một bộ phận thí sinh muốn đạt kết quả bằng hành vi gian lận.
+Bình luận hiện tượng:
° Đánh giá chung về hiện tượng.
° Phê phán các biểu hiện sai trái.
Thái độ học tập sai trái.
Thái độ gian lận, cố tình vi phạm làm mất tính chất công bằng của kỳ thi.
* Kết bài: Kêu gọi học sinh có thái độ đúng đắn trong thi cử đảm bảo chất lượng các kỳ thi
-Yêu cầu về hình thức thao tác lập luận bình luận là chính, ngoài ra cần sử dụng biện pháp lập luận phân tích, bác bỏ, so sánh.
2. Trả bài và tự sửa lỗi trên lớp.
-Nhận xét về bài viết của học sinh về:
+Nội dung.
+Bố cục.
+Dùng từ, đặt câu, diến đạt, chữ viết.
+Ưu điểm, nhược điểm của bài viết.
-Học sinh trao đổi bài làm cho nhau để tham khảo đối chiếu so sánh giữa yêu cầu của đề bài và bài làm cụ thể của bản thân từ đó rút ra ưu điẻm nhược điểm.
-Lấy điểm vào sổ lớp.
3. Tổng kết.
4. Củng cố: Nắm nộ dung bài.
5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc văn bài "Việt Bắc".
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
Tiết thứ: 25-26 VIỆT BẮC (Tiếp theo)
(Tố Hữu) A. MỤC TIÊU:
Giúp học sinh:
-Hiểu được "Việt Bắc" là một đỉnh cao của thơ Tố Hữu, một thành tựu nổi bật của thơ ca thời kỳ kháng chiến chống Pháp.
-Cảm thụ và phân tích được những giá trị đặc sắc của bài thơ: Khúc hát ân tình của những con người kháng chiến với quê hương đất nước, với nhân dân được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc.
-Qua bài thơ, thấy được một số nét cơ bản trong phong cách thơ Tố Hữu.
B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY:
C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ:
* Giáo viên : Soạn giáo án.
* Học sinh : Soạn bài.
D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Hãy nêu những nét trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu?
3. Nội dung bài mới:
a. Đặt vấn đề: Tố Hữu là nhà thơ luôn bám sát các sự kiện chính trị- xã hội của đất nước để sáng tác. Mỗi tác phẩm của ông đều gắn với một sự kiện nào đó của đất nước, của dân tộc. Bài thơ "Việt Bắc" tiêu biểu cho đặc điểm này.
b. Triển khai bài dạy:
Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm hiếu hoàn cảnh sáng tác và vị trí của bài thơ.
Câu hỏi: Bài thơ "Việt Bắc" có vị trí gì đối với đời sống văn học dân tộc.
-Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản đoạn thơ.
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc đoạn thơ chú ý đọc đúng giọng và rút ra nhận xét về:
+Không khí buổi chia tay.
I. Vài nét chung.
1. Hoàn cảnh sáng tác (Sgk).
2. Vị trí:
-Việt Bắc là thành công xuất sắc của thơ Tố Hữu, là đỉnh cao cỉa thơ ca Việt Nam thời kỳ chống Pháp.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Cảm nhận chung về đoạn thơ.
-Đoạn thơ đã tái hiện được không khí của cuộc chia tay đầy lưu luyến bịn rịn sau 15 năm gắn bó ân tính giữa kẻ đi người ở. Đó là không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm của ứơc vọng và tin tưởng.
-Kết cấu: Theo lối đối đáp quen thuộc của ca
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
+Kết cấu đoạn thơ.
+Giọng điệu đoạn thơ.
-Câu hỏi 1: Người ở lại hay người ra đi lên tiêng trước? Lời mở đầu có tác dụng như thế nào trong đoạn thơ?
-Câu hỏi 2: Anh (chị) hiểu như thế nào về cặp đại từ "mình" và
"ta"? Tố Hữu đã sử dụng cặp đại từ đó như thế noà trong đoạn thơ? Tác dụng của cách sử dụng đó?
-Câu hỏi 3: Nỗi nhớ của người đi kẻ ở bộc lộ ở những phương diện nào?
-Câu hỏi 4: Thiên nhiên được miêu tả ở những thời điểm nào?
Đặc điểm chung là gì?
Giáo viên giúp học sinh phân tích đoạn thơ từ "Rừng xanh hoa chuối đơ tươi" đến câu
"Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung"
+Cách sắp xếp của các câu thơ.
+Nét đẹp riêng của cảnh vượt qua mỗi mùa trong năm.
-Câu hỏi 5: Cuộc sống và con người Việt Bắc thể hiện lên
dao dân ca. Không đơn thuần là lời hỏi-đáp mà là sự hô ứng đồng vọng, là sự độc thoại của tâm trạng. Đó là cách "phân thân", "hoá thân"
để bộc lộ tâm trạng được đầy đủ hơn.
-Giọng điệu: Ngọt ngào êm ái, giọng tâm tình.
2. Cuộc chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở.
a. Tâm trạng khi chia tay.
-Người ở lại lên tiếng trước và gợi nhắc về những kỷ niệm gắn bó suốt 15 năm.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng"
-Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy nên nỗi nhơ không chỉ hướng về người khác mà còn là nhớ chính mình.
-Lời hỏi đã khơi gợi cả một quá khứ đầy ắp kỷ niệm khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy.
-Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo hai đại từ nhân xưng 'mình" và "ta".
+Trong Tiếng Việt "mình" và "ta" khi thì chỉ ngôi thứ nhất và nhiều khi lại để chỉ ngôi thứ hai hoặc chỉ chung cả hia đối tượng tham gia giao tiếp (chúng ta..
+Trong đoạn thơTố Hữu đã dùng cặp đại từ
"mình-ta" với cả hian nghĩa một cách sáng tạo (mình và ta có sự hoán đổi cho nhau) để dễ dàng bộ lộ cảm xúc, tình cảm.
b. Nối nhớ da diết mênh mang với nhiều sắc thái và cung bậc khác nhau.
-Trong niềm hoại niệm, nỗi nhớ có ba phương diện gắn bó không tách rời: nhớ cảnh, nhớ người và nhớ về những kỷ niệm kháng chiến.
-Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc:
+Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng theo thời gian, không gian khác nhau (sương sớm, nắng chiều, trăng khuya ,các màu trong năm).
+Thiên nhiên trở nên đẹp hơn hữu tình hơn khi có sự gắn bó với con người (người mẹ địu con
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
trong hoài niệm với những đặc điểm nào? Nét đáng quý của con người Việt Bắc là gì?
Giáo viên cho học sinh xác định những câu thơ viết về kỷ niệm kháng chiến và rút ra nhận xét về cách nói của nhà thơ.
-Câu hỏi 6: Hãy chỉ ra sự thay đổi về nhịp điệu và giọng điệu của thơ so với đoạn thơ trước
-Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ?
lên rẫy, người đan nón, em gái hái măng…).
-Đoạn thơ từ câu "Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi" đến câu "Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung" là đoạn thơ tả cảnh đặc sắc của Tố Hữu.
+Đoan thơ được sắp xếp xen kẽ như một câu tả cảnh lại có một câu tả người, thể hiện sự gắn bó giữa cảnh và người.
+Cảnh vật hiện lên như một bức tranh tứ bình với bốn mùa (xuân, hạ,thu, đông) trong đó mỗi mùa có nét đẹp riêng.
-Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc.
+Cuộc sống thanh bình êm ả:
"Nhớ sao tiếng mõ từng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa"
+Cuộc sống vất vả khó khăn trong kháng chiến:
"Thương nhau chia củ sắn lùi Bát cơm xẻ nửachăn sui đắp cùng"
Đó là cảnh sinh hoạt bình dị của người dân Việt Bắc. Nét đẹp nhất chính là nghĩa tình và lòng quyết tâm đùm bọc, che chở cho cách mạng hy sinh tất cả vì kháng chiến dù cuộc sống rất còn khó khăn.
-Nỗi nhớ về những kỷ niệm kháng chiến:
+Những cảnh rộng lớnnhững hoạt động tấp nập sôi động của cuộc kháng chiíen được tái hiện với bút pháp đậm nét tráng ca:
Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rung Quân đi diệp điệp trùng trùng
Ánh sao đàu súng bạn cùng mũ nan Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muốn tàn lửa bay
-Nhịp thơ thay đổi từ nhịp chậm dài sang nhịp ngắn mạnh mẽ dồn dập.
-Giọng thơ từ trầm lắng chuyển sang giọng sôi nổi náo nức.
-Nhà thơ đã tập trung khắc hoạ hình ảnh Việt Bắc-quê hương cách mạng, nơi đặt niềm tin tưởng hy vọng của cả dân tộc thành một vùng
GV: Leâ Vaên Syõ – THPT Ngoâ Vaên Caán
-Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Bài tập 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm dẫn chứng minh hoạ trong đoạn thơ.
Bài tập 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định đoạn thơ và tìm ý bìng giảng trên lớp, hoàn thiện thành văn bản ở nhà.
-Hoạt động 3: Tổng kết
Câu hỏởi 1: thành công của Tố Hữu trong đoạn thơ nói gì và bài thơ nói chung về mặt nội dung?
Câu hỏi 2: Đặc điểm nghệ thuật nổi bật của đoạn thơ?
Dặn dò: Giáo viên yêu cầu học sinh học thuộc lòng đoạn thơ.
đất linh thiêng không thể phai mờ.
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền
Cảm hứng về kháng chiến về cách mạng gắn liền với cảm hứng ca ngợi lãnh tụ (Việt Bắc và cụ Hồ là một) Đây là một đặc điểm thường thấy trong thơ Tố Hữu
3. Những đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ.
Việt Bắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
-Tính trữ tình-chính trị: Việt Bắc là khúc hát ân tình thuỷ chung của những người cách mạng với lãnh tụ, với Đảng và cuộc kháng chiến.
-Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết.
-Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc: Thể hiện ở thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, nghệ thuật sử dụng hình ảnh và biện pháp so sánh ẩn dụ quen thuộc của ca dao.