Đánh giá của các đối tượng điều tra về các nhân tố tác động đến công tác đào tạo nguồn nhân lực

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty may hòa thọ đông hà (Trang 81 - 87)

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY MAY HÒA THỌ - ĐÔNG HÀ

2.3. Đánh giá của người lao động về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty may Hòa Thọ - Đông Hà

2.3.5. Đánh giá của các đối tượng điều tra về các nhân tố tác động đến công tác đào tạo nguồn nhân lực

2.3.5.1. Đánh giá về nhân tố nội dung, chương trình đào tạo

Kết quả đánh giá của các đối tượng được điều tra về nội dung, chương trình đào tạo được thể hiện ở bảng 2.21 dưới đây. Tiêu chí Nội dung chương trình đào tạo đã nêu chi tiết đối tượng, mục tiêu và thời gian học Nội dung đào tạo phù hợp với từng đối tượng có điểm trung bình lần lượt là 3,71 và 3,72 điểm theo thang điểm likert 5 mức độ. Có trên 50% ý kiến đánh giá từ mức đồng ý trở lên với việc nội dung chương trình đào tạo có nêu rõ và chi tiết mục tiêu chương trình học tập, các đối tượng đào tạo và thời gian đào tạo đối với mỗi chương trình. Đây là điều mà công ty nên phát huy, vì khi người lao động biết rõ được họ cần phải bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm hay kỹ năng còn thiếu nào thì họ sẽ có sự chủ động trong việc đăng ký tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp hơn.

70

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

Bảng 2.21: Mức độ đánh giá về nhân tố nội dung, chương trình đào tạo

Tiêu chí

Tần suất đánh giá (%)

Trung bình

lệch Độ chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng

ý

Bình

thường Đồng ý

đồng Rất ý

Chương trình đào tạo có mục tiêu cụ thể, rõ ràng 1,11 3,33 51,11 25,00 19,44 3,58 0,877 Chương trình đào tạo giúp người học có thể

vận dụng nhanh chóng, hiệu quả vào thực tế

sau đào tạo 1,11 8,89 48,33 27,22 14,44 3,45 0,886 Nội dung chương trình đào tạo đã nêu chi tiết

đối tượng, mục tiêu và thời gian học 0,00 2,78 46,11 28,33 22,78 3,71 0,849 Nội dung đào tạo đã gắn với thực tế, có sự kết

hợp giữa lý thuyết và thực hành 1,11 3,33 50,56 24,44 20,56 3,60 0,888

Nội dung đào tạo phù hợp với từng đối tượng 0,00 3,33 45,00 27,78 23,89 3,72 0,866

(Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017) Tuy nhiên, có một vài ý kiến vẫn chưa đồng tình về một số tiêu chí liên quan đến nội dung chương trình đào tạo. Cụ thể, tiêu chí Chương trình đào tạo giúp người học có thể vận dụng nhanh chóng, hiệu quả vào thực tế sau đào tạo có đến 10% ý kiến đánh giá là không đồng ý và rất không đồng ý. Thực tế trong công tác đào tạo hiện nay tại công ty có một số công nhân tham gia một số lớp đào tạo nhưng do trình độ giới hạn, thiếu sự nhanh nhảy nên sau khi tham gia một số lớp đào tạo trực tiếp tại phân xưởng nhưng vẫn chậm trong công việc. Do đó, công ty thường phải đào tạo lại thêm bằng cách kèm cặp chỉ việc cặn cẽ hơn cho các đối tượng này.

2.3.5.2. Đánh giá về nhân tố sự quan tâm, hỗ trợ

Nhân tố quan tâm, hỗ trợ là nhân tố quan trọng thứ 2 trong mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty may Hòa Thọ - Đông Hà mà tác giả đã phân tích ở trên. Các tiêu chí có liên quan đến nhân tố sự quan tâm, hỗ trợ từ phía công ty có điểm bình quân đánh giá từ 3,43 – 3,64. Mức điểm đánh giá này cơ bản trên mức điểm trung bình nhưng chưa đạt mức độ đồng ý. Tiêu chí Kế hoạch đào tạo được thông báo rộng rãi đến các bộ phận có 57,78% ý kiến đánh giá ở mức độ đồng ý.

Đây là điều mà công ty thường làm trong các đợt đào tạo, đầu năm công ty lên kế hoạch đào tạo và gửi đến các phòng ban, phân xưởng để người lao động có thể nắm bắt được kế

71

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

hoạch và đăng ký. Bên cạnh đó, tiêu chíCác đối tượng mới được tuyển dụng luôn được ưu tiên tham gia đào tạo cũng có 53,34% ý kiến đánh giá đồng ý.

Sự quan tâm, hỗ trợ là một yếu tố rất quan trọng trong công tác đào tạo đối với người lao động. Nếu Ban Giám đốc hoặc cán bộ quản lý có chế độ, chính sách hỗ trợ cho nhân viên về thời gian cũng như kinh phí để tham gia các lớp đào tạo thì sẽ tạo được động lực trong học tập hơn, sự phấn đấu cũng như cống hiến trong công việc sẽ được nâng cao. Đối với công ty may Hòa Thọ - Đông Hà, khi được hỏi về việc công ty tạo điều kiện về thời gian để tham gia đào tạo thì có đến 42,22% ý kiến trả lời là có tạo điều kiện, 50% ý kiến đánh giá là bình thường và 7,78% ý kiến đánh giá là công ty không tạo điều kiện về thời gian. Do đó, công ty cần quan tâm đến vấn đề này để công tác đào tạo đạt được kết quả cao. Khi đã cử nhân viên tham gia đào tạo thì nên tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ thêm về kinh phí đào tạo cho họ.

Bảng 2.22: Mức độ đánh giá về nhân tố sự quan tâm, hỗ trợ

Tiêu chí

Tần suất đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng

ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Đối tượng cử tham gia các lớp đào tạo

được Ban Giám đốc và Quản lý các bộ phận lựa chọn công bằng, rõ ràng

0,00 7,78 50,56 29,44 12,22 3,46 0,808 Các đối tượng mới được tuyển dụng luôn

được ưu tiên tham gia đào tạo 1,11 11,11 34,44 35,56 17,78 3,58 0,945 Kế hoạch đào tạo được thông báo rộng rãi

đến các bộ phận 0,00 6,67 35,56 45,00 12,78 3,64 0,789 Công ty tạo điều kiện về thời gian cho

anh, chị khi tham gia các lớp đào tạo 0,00 7,78 50,00 30,00 12,22 3,47 0,808 Anh, chị được công ty hỗ trợ kinh phí khi

tham gia đào tạo 1,11 10,00 44,44 33,33 11,11 3,43 0,859 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)

72

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

2.3.5.3. Đánh giá về nhân tố hình thức, phương pháp đào tạo

Đối với nhóm các tiêu chí liên quan đến hình thức, phương pháp đào tạo có điểm số đánh giá rất cao. Điểm trung bình đạt từ 3,81 – 4,15 (tương đương mức điểm đồng ý). Tiêu chí Thời gian đào tạo hợp lý và thuận tiện cho việc học và làm có đến 57,22%

ý kiến đánh giá đồng ý, 29,44% ý kiến đánh giá rất đồng ý và là tiêu chí có điểm số đánh giá trung bình cao nhất, đạt 4,15 điểm. Tiếp theo là tiêu chí Phương pháp đào tạo phù hợp với nội dung và đối tượng được đào tạo cũng có 59,44% ý kiến đánh giá đồng ý và rất đồng ý là 20,56%, đạt 3,99 điểm.

Hiện nay, công ty áp dụng cả 2 phương pháp đào tạo trong công việc và ngoài công việc. Trong đó phổ biến nhất vẫn là phương pháp đào tạo trong công việc. Phương pháp này thường được công ty áp dụng tại các phân xưởng là chủ yếu với những hình thức cụ thể như kèm cặp, học nghề, chỉ dẫn công việc. Những lao động lành nghề, có kinh nghiệm sẽ hướng dẫn nhưng công nhân mới, chưa có tay nghề cao thực hiện các công việc cụ thể.

Do đặc điểm SXKD ngành may nên việc kèm cặp, chỉ bảo trên thực tế công việc là hết sức quan trọng. Các hình thức đào tạo hiện đang áp dụng đạt được kết quả khá cao và theo ý kiến đánh giá của người học cũng rất đồng ý. Do đó, công ty nên phát huy các phương pháp, hình thức tổ chức này.

Bảng 2.23: Mức độ đánh giá về nhân tố hình thức, phương pháp đào tạo

Tiêu chí

Tần suất đánh giá (%)

Trung bình

lệch Độ chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng

ý

Bình

thường Đồng ý

đồng Rất ý Phương pháp đào tạo phù hợp với nội

dung và đối tượng được đào tạo 0,00 1,11 18,89 59,44 20,56 3,99 0,664 Hình thức đào tạo trong và ngoài công

việc được bố trí hợp lý đạt hiệu quả cao 0,00 2,22 22,22 55,00 20,56 3,94 0,718 Phương pháp giảng dạy tích cực tránh

việc gây nhàm chán cho người học 0,00 2,22 32,22 48,33 17,22 3,81 0,741 Thời gian đào tạo hợp lý và thuận tiện

cho việc học và làm 0,00 1,11 12,22 57,22 29,44 4,15 0,664 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017)

73

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

2.3.5.4. Đánh giá về nhân tố cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Các tiêu chí liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ đào tạo được đánh giá chi tiết ở bảng 2.24. Nhìn vào bảng ta thấy điểm đánh giá đối với các tiêu chí này cũng rất cao.

Tiêu chí Công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu quả trong giảng dạy Các tài liệu liên quan học tập đa dạng và phong phú có điểm trung bình là 4,04 điểm. Có 68,89%

ý kiến đánh giá đồng ý với tiêu chí Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo được đáp ứng đầy đủ và 67,78% ý kiến đồng ý với tiêu chí Anh chị có đủ công cụ, máy móc để thực hành những lý thuyết đã học.

Bảng 2.24: Mức độ đánh giá về nhân tố cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

Tiêu chí

Tần suất đánh giá (%)

Trung bình

lệch Độ chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng

ý

Bình

thường Đồng ý

đồng Rất ý Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo được

đáp ứng đầy đủ 0,00 5,56 25,56 42,78 26,11 3,89 0,855 Công nghệ thông tin được ứng dụng hiệu

quả trong giảng dạy 0,00 1,11 22,22 47,78 28,89 4,04 0,746 Anh chị có đủ công cụ, máy móc để thực

hành những lý thuyết đã học 0,00 4,44 27,78 55,56 12,22 3,76 0,722 Các tài liệu liên quan học tập đa dạng và

phong phú 0,00 1,11 23,33 45,56 30,00 4,04 0,760 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017) Qua đó, chúng ta có thể thấy được công ty đã qua tâm hơn đến cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo đối với học viên. Hiện nay, để đảm bảo cho công tác dạy và học của giáo viên và học viên trong công ty, ban lãnh đạo công ty cũng như bộ phận đảm nhiệm đào tạo đã chú trọng vào việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo, về cơ bản là đáp ứng được và phù hợp với các khóa đào tạo. Đối với khóa học tại công ty thì có một phòng lớn, trang bị bảng, bút, bàn ghế, máy vi tính, máy chiếu… Tại các phân xưởng có trang bị máy móc cần thiết cho công nhân có điều kiện thực hành, đặc biệt công ty có đầu tư thêm kinh phí để mua sắm các vật dụng như vải, kim, chỉ, các biểu mẫu may thực hành... để công nhân có thể học tập và thực hành tại chỗ.

74

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

2.3.5.5. Đánh giá về nhân tố đội ngũ giáo viên giảng dạy

Sự chuyên nghiệp về chuyên môn và đạo đức của người giáo viên là những tiêu chí quan trọng tác động tích cực đến quá trình đào tạo, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Sự hướng dẫn của người thầy rất quan trọng, đó là những định hướng ban đầu và là cơ sở nối tiếp cho những bước tiến tiếp theo trong quá trình học tập. Người học có thể tự học, nhưng cần có sự hướng dẫn thì việc học mới đạt hiệu quả cao.

Qua kết quả khảo sát ta thấy, mức điểm đánh giá đối với các tiêu chí liên quan đến đội ngũ giáo viên khá thấp. Tiêu chí Giáo viên áp dụng các hình thức giảng dạy đa dạng và hấp dẫn người học có đến 6,67% ý kiến đánh giá không đồng ý và 3,33%

đánh giá rất không đồng ý. Điểm bình quân của tiêu chí này là 3,33 điểm. Giáo viên giảng dạy ở công ty chủ yếu là lao động có kinh nghiệm, chuyên môn, tay nghề cao…

để nhận nhiệm vụ giảng dạy này. Tuy nhiên khả năng sư phạm của họ thường yếu, theo nhận định của người học mặc dù họ đánh giá cao về chuyên môn, kinh nghiệm và tay nghề nhưng về hình thức giảng dạy chưa hấp dẫn được người học.

Bảng 2.55. Mức độ đánh giá về nhân tố đội ngũ giáo viên giảng dạy

Tiêu chí

Tần suất đánh giá (%)

Trung bình

Độ lệch chuẩn Rất

không đồng

ý

Không đồng

ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng

ý Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên

môn, kinh nghiệm, tay nghề cao 0,00 3,33 32,22 49,44 15,00 3,76 0,743 Giáo viên kết hợp giữa lý thuyết và thực

hành thực tế tại các phân xưởng đối với hình thức đào tạo trong công việc

0,00 5,56 35,00 47,22 12,22 3,66 0,763 Giáo viên áp dụng các hình thức giảng

dạy đa dạng và hấp dẫn người học 3,33 6,67 51,11 31,11 7,78 3,33 0,846 Giáo viên giảng dạy nội dung hữu ích đáp

ứng nhu cầu công việc của các anh, chị 0,00 8,89 37,78 46,67 6,67 3,51 0,751 (Nguồn: Số liệu điều tra và xử lý năm 2017) 75

TR ƯỜ NG ĐẠ I H Ọ C KINH

T Ế HU Ế

Do đó, để công tác đào tạo đạt kết quả cao, công ty cần bổ sung giáo viên có trình độ phụ trách giảng dạy. Bên cạnh đó cần đào tạo lại đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm hiện có bằng cách cử học tham gia các khoá học trong nước và nước ngoài để họ nắm bắt được những tiến bộ về khoa học kỹ thuật, phương pháp sản xuất của ngành. Đặc biệt cần thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ này về kiến thức, kỹ năng sư phạm như cách nêu vấn đề, cách truyền đạt, phương pháp giảng dạy thu hút người học.

Đồng thời để chất lượng đội ngũ giảng viên nâng cao thì công ty cần phải có những chính sách khuyến khích động viên sự tham gia của đôi ngũ giáo viên kiêm nhiệm để họ yên tâm và tích cực thực hiện công tác giảng dạy của mình tốt hơn như: sắp xếp công việc hợp lý, có các chế độ khuyến khích về tiền lương giảng dạy, phụ cấp ưu đãi…

Một phần của tài liệu Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại công ty may hòa thọ đông hà (Trang 81 - 87)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(124 trang)