CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
3.1.1. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã đưa ra quan điểm chỉ đạo định hướng đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo:
+ Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học;
đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
+ Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới;
kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
+ Phát triển GD&ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
+ Phát triển GD&ĐT phải gắn với nhu cầu phát triển KT - XH và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển GD&ĐT từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
+ Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa GD&ĐT.
+ Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển GD&ĐT. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển GD&ĐT đối với các vùng ĐBKK, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa GD&ĐT.
+ Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển GD&ĐT, đồng thời GD&ĐT phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 của Chính phủ đề ra quan điểm chỉ đạo: "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng" [28].
- Quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông là chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Trước đây mục tiêu giáo dục toàn diện thường được hiểu đơn giản là: Học sinh phải học đầy đủ tất cả các môn học thuộc các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, nghệ thuật, thể dục thể thao… Không những thế, việc thực hiện mục tiêu giáo dục cũng nghiêng về truyền thụ kiến thức càng nhiều càng tốt; chú trọng dạy chữ hơn dạy người, chú trọng truyền bá kiến thức hơn đào tạo, bồi dưỡng năng lực của người học; ít yêu cầu người học vận dụng kiến thức vào thực tế… Tình hình này đã dẫn đến hiện tượng "quá tải", vừa thừa, vừa thiếu đối với người học và đối với mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu giáo dục theo tinh thần đổi mới là: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Toàn diện ở đây được hiểu là chú trọng phát triển cả phẩm chất và năng lực con người, cả dạy chữ, dạy người, dạy nghề. Giáo dục và đào tạo phải tạo ra những con người có phẩm chất, năng lực cần thiết như trung thực, nhân văn, tự do sáng tạo, có hoài bão và lí tưởng phục vụ Tổ quốc, cộng đồng; đồng thời phải phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước và làm chủ xã hội; có hiểu biết và kĩ năng cơ bản để sống tốt và làm việc hiệu quả… như Bác Hồ từng mong muốn:
"một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người công dân hữu ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có của các em".
3.1.2. Các nguyên tắc chọn lựa biện pháp 3.1.2.1. Đảm bảo tính pháp lý
Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ phải xuất phát từ chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Nguyên tắc này yêu cầu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường THCS huyện Yên Lập phải đúng với đường lối lãnh đạo của Đảng, chính sách của Nhà nước và các quy định của luật pháp. Cụ thể là thực hiện đúng các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, Luật Công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường THCS, Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS và các văn bản về công tác cán bộ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ. Đồng thời, xác định việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, trong đó có đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong công tác cán bộ.
3.1.2.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Nguyên tắc này đòi hỏi việc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập phải có tính kế thừa, tôn trọng quá khứ lịch sử.
Cần phát huy tối đa các thành tựu, những kinh nghiệm của các thế hệ đi trước tích lũy, đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém; cập nhật, bồi dưỡng và nâng cao về mọi mặt, đặc biệt là ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại trong công tác quản lý giáo dục. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng, bổ sung những kinh nghiệm thực tiễn cho đội ngũ CBQL, nhất là đội ngũ CBQL trẻ và giáo viên trong quy hoạch nguồn CBQL trường THCS.
3.1.2.3. Đảm bảo tính hệ thống
Phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS của một huyện không chỉ là trách nhiệm của riêng Phòng GD&ĐT, mà là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự quản lý, chỉ đạo của UBND huyện, sự phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội và trực tiếp tổ chức thực hiện là Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ và các trường THCS. Mặt khác, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS gồm nhiều hoạt động có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau để tạo nên một chỉnh thể và thực hiện theo một quy trình cụ thể đã được nghiên cứu và quy định.
Khi đề xuất các biện pháp đòi hỏi chúng ta phải nhận thức đúng đắn và sâu sắc các quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển đội ngũ CBQL nói chung và đội ngũ CBQL trường THCS nói riêng, đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế", đồng thời phải căn cứ vào tình hình phát triển KT - XH của địa phương, đánh giá đúng thực trạng giáo dục và đội ngũ CBQL giáo dục. Cần xem xét mối liên hệ tác động qua lại giữa các biện pháp và nhu cầu
thực tiễn của việc phát triển đội ngũ CBQL; tránh chủ quan, phiến diện một chiều.
3.1.2.4. Đảm bảo tính khoa học
Đảm bảo tính khoa học có nghĩa là biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS phải đảm bảo có cơ sở lý luận và sát với thực tiễn.
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học yêu cầu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập phải dựa trên cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS (đã được trình bày ở Chương 1), dựa trên thực trạng phát triển đội ngũ CBQL nói chung và thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập nói riêng (đã được trình bày ở Chương 2). Tức là phải từ thực trạng các hoạt động của Phòng GD&ĐT huyện Yên Lập đối với công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS mà nhận biết hoạt động nào đúng và có hiệu quả, hoạt động nào không đúng và không có hiệu quả, từ đó có phương pháp, cách thức phát huy các hoạt động đúng và có hiệu quả, loại bỏ các hoạt động không đúng và không có hiệu quả, đồng thời bổ sung vào các hoạt động quản lý đúng hơn và tốt hơn để đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện đạt được các yêu cầu trong Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS.
3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục
3.2.1. Cụ thể hóa và vận dụng Chuẩn CBQL trường THCS cho phù hợp với huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
Mục đích: Trên cơ sở quy định về Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, cụ thể hóa được các tiêu chuẩn cho đội ngũ CBQL các trường THCS của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Hiện nay, việc đánh giá, xếp loại Hiệu trưởng trường THCS hyện Yên Lập được thực hiện theo Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS, đối với chức danh Phó Hiệu trưởng thì dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng trường THCS được quy định trong Điều lệ trường THCS và Công văn số 630/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn đánh giá, xếp loại phó hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông và phó giám đốc TT GDTX.
Các quy định cụ thể đối với tiêu chuẩn của CBQL của từng cấp học hiện nay tỉnh Phú Thọ chưa ban hành. Chính vì vậy, cần phải cụ thể hóa các quy định trên
thành các tiêu chuẩn CBQL trường THCS và vận dụng để đội ngũ CBQL các trường THCS đối chiếu với các tiêu chuẩn đó để tự đánh giá về bản thân. Từ đó họ tự xây dựng kế hoạch tự học tập, rèn luyện để hoàn thiện về tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo và quản lý nhà trường.
Chuẩn CBQL trường THCS huyện Yên Lập là cơ sở quan trọng nhất để đánh giá, lựa chọn, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng đúng cán bộ, thực hiện các chế độ, chính sách; đồng thời cũng là mục tiêu để mỗi cán bộ phấn đấu, rèn luyện theo yêu cầu tiêu chuẩn đó. Việc cụ thể hóa các tiêu chuẩn dựa trên nguyên tắc phù hợp với tình hình thực tế, mục tiêu, yêu cầu phát triển của ngành. Từ đó, thông qua các tiêu chuẩn để lựa chọ được đúng CBQL có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, đồng thời một mặt cũng công khai các tiêu chuẩn, tạo được động cơ, mục tiêu phấn đấu cho những cá nhân có năng lực, có ý chí phấn đấu.
Như vậy, để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS trước hết chúng ta phải cụ thể hóa được tiêu chuẩn của đội ngũ này.
3.2.1.2. Nội dung:
* Các yêu cầu của Chuẩn: Chuẩn CBQL trường THCS huyện Yên Lập phải đảm bảo được các yêu cầu:
Thứ nhất: Chuẩn phải được thể hiện cụ thể ở những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của CBQL.
Thứ hai: Chuẩn phải thể hiện được các năng lực thực hiện các chức năng quản lý của người CBQL trường THCS, bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá.
Thứ ba: Chuẩn phải được thể hiện ở hiệu quả công tác của người CBQL, đó là khối lượng, chất lượng công việc đạt được và tác dụng của nó trong thực tiễn.
Trên cơ sở đó, chúng tôi xin đề xuất các tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể của CBQL các trường THCS huyện Yên Lập như sau:
* Các tiêu chí trong các tiêu chuẩn của Chuẩn:
- Đối với Hiệu trưởng: Thực hiện theo 23 tiêu chí trong 3 tiêu chuẩn của Chuẩn Hiệu trưởng trường THCS.
- Đối với Phó Hiệu trưởng: Các tiêu chí trong các tiêu chuẩn của Chuẩn bao gồm:
+ Tiêu chuẩn về phẩm chất: Gồm 14 tiêu chí về phẩm chất chính trị, phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp để làm cơ sở nhìn nhận, đánh giá phẩm chất của CBQL trường THCS:
(1). Hiểu rõ và thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
(2). Có tư tưởng, lập trường chính trị vững vàng, biết phân tích đúng sai, bảo vệ quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
(3). Có ý thức chấp hành tốt kỷ luật lao động.
(4). Tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, địa phương và nhà trường.
(5). Tích cực, nhạy bén với những vấn đề mới; kiên quyết đấu tranh chống bảo thủ, trì trệ và những biểu hiện tiêu cực, sai trái, bảo vệ lẽ phải.
(6). Đánh giá, nhận xét các vấn đề đảm bảo nguyên tắc khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể, phát triển; nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời, chính xác.
(7). Có ý chí vượt qua khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(8). Mẫu mực về sư phạm, phát huy vai trò của mình trong tập thể sư phạm nhà trường.
(9). Có uy tín cao trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và sự tín nhiệm của cấp trên.
(10). Quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của mọi người, biết quý trọng con người.
(11). Phong cách lãnh đạo dân chủ, khoa học, gần gũi.
(12). Trung thực trong báo cáo đối với cấp trên và đánh giá cấp dưới.
(13). Có ý thức thực hành tiết kiệm, kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
(14). Tận tụy trong công việc, gương mẫu trong lối sống, sinh hoạt.
+ Tiêu chuẩn về năng lực: Gồm 15 tiêu chí về năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm và năng lực quản lý nhà trường để làm cơ sở nhìn nhận, đánh giá năng lực của CBQL trường THCS:
(1). Hiểu đúng, đầy đủ nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy đặc trưng các môn học.
(2). Trình độ hiểu biết chuyên môn sâu và khả năng giảng dạy môn học được đào tạo.
(3). Có khả năng quản lý, chỉ đạo chuyên môn trong nhà trường.
(4). Am hiểu về tình hình phát triển KT-XH của đất nước và của địa phương.
(5). Có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt; sử dụng thành thạo công nghệ thông tin trong công việc và sử dụng được ít nhất một tiếng dân tộc (Mường, Dao hoặc Mông).
(6). Tích cực chỉ đạo và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy; quan tâm đến các điều kiện phục vụ để nâng cao chất lượng dạy và học.
(7). Nắm vững các nguyên tắc, quy định về quản lý của nhà trường, quản lý giáo dục ở bậc THCS.
(8). Khả năng tích lũy kinh nghiệm, nâng cao tay nghề cho giáo viên.
(9). Năng lực dự báo, thiết kế và tổ chức thực hiện tốt các giải pháp.
(10). Có năng lực quản lý hành chính, quản lý tài chính và tài sản của nhà trường.
(11). Năng lực quản lý đội ngũ, xây dựng tập thể thực sự đoàn kết.
(12). Có khả năng sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng quản lý.
(13). Năng lực phân tích các hoạt động giáo dục, thể hiện tính sư phạm trong việc tổ chức các hoạt động.
(14). Khả năng vận động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia sự nghiệp giáo dục.
(15). Quyết đoán trong công việc, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
+ Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo: Có trình độ chuyên môn từ Cao đẳng sư phạm trở lên. Khuyến khích, ưu tiên quy hoạch, bổ nhiệm những người có trình độ Đại học trở lên về chuyên môn hoặc quản lý giáo dục; có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên; phải qua lớp bồi dưỡng CBQL theo chương trình của Bộ GD&ĐT.
+ Tiêu chuẩn về sức khoẻ: Có sức khoẻ tốt để đảm đương nhiệm vụ được giao.
+ Tiêu chuẩn về độ tuổi: Bổ nhiệm lần đầu phải dưới 45 tuổi (cả nam và nữ), phải có thâm niên giảng dạy từ 5 năm trở lên. Đối với Phó Hiệu trưởng