Dãy hoạt động hoá học của kim loại

Một phần của tài liệu TAI LIEU PP BTNB HOA HOC THCS tập 2 (Trang 97 - 103)

Ta đã biết một số tính chất hóa học của kim loại.

Các kim loại khác nhau thì khả năng phản ứng với các chất là khác nhau.

Sự khác nhau đó cụ thể như thế nào ?

Các kim loại được sắp xếp cụ thể như thế nào theo chiều mức độ hoạt động hóa học giảm dần?

2. Nêu ý kiến ban đầu của HS:

GV có thể cho HS thảo luận xem HS đã biết gì về hoạt động hóa học khác nhau của các kim loại ở những bài học trước.

HS có thể nêu nhiều ý kiến khác nhau. GV hệ thống các ý kiến lại và yêu cầu HS nhận xét, loại bỏ ý kiến trùng lặp để có một số ý kiến chung, tương đối thống nhất về sự hoạt động khác nhau của kim loại.

HS có thể nêu :

- Kim loại sắt hoạt động hơn kim loại đồng, kim loại K, Na hoạt động hóa học mạnh hơn nhôm, magie, sắt, đồng…

HS ghi các câu hỏi vào vở thí nghiệm.

- Sự hoạt động khác nhau của kim loại thể hiện khi kim loại tác dụng với nước, với phi kim, với dung dịch axit, với dung dịch muối : điều kiện xảy ra phản ứng, mức độ phản ứng nhanh hay chậm…

Ta đã biết kim loại khác nhau thì khả năng phản ứng với phi kim với dung dịch axit, với dung dịch muối khác nhau. Ta nói mức độ hoạt động của các kim loại là khác nhau.

3. Đề xuất các câu hỏi:

Từ ý kiến ban đầu về dãy hoạt động hóa học của kim loại, GV yêu cầu HS đề xuất các câu hỏi nghiên cứu xây dựng dãy hoạt động hóa học của kim loại.

HS có thể tự do đề xuất câu hỏi và trình bày trước lớp theo bảng nhóm hoặc đọc để GV ghi vào góc bảng.

GV yêu cầu HS nhận xét, thảo luận để có thể có những câu hỏi tốt.

Có thể có các câu hỏi như sau :

1. Có thể so sánh mức độ hoạt động của Na, Fe bằng cách cho 2 kim loại này tác dụng với nước được không ? Kim loại nào hoạt động hóa học mạnh hơn ? Dấu hiệu để nhận biết là gì?

2. Có thể so sánh mức độ hoạt động của Fe, Cu bằng cách cho 2 kim loại này tác dụng với dung dịch HCl được không ? Kim loại nào hoạt động hóa học mạnh hơn ? Dấu hiệu để nhận biết là gì?

3. Có thể so sánh mức độ hoạt động của Fe, Cu, Ag bằng cách cho kim loại Fe, Cu tác dụng với dung dịch AgNO3 và ngược lại cho Cu tác dụng với dung dịch FeCl2, Ag tác dụng với dung dịch FeCl2, CuCl2 được không ? Kim loại nào hoạt động hóa học mạnh hơn ? Dấu hiệu để nhận biết là gì?

HS ghi các câu hỏi vào vở thí nghiệm.

4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:

4.1. Đề xuất thí nghiệm

Căn cứ vào các câu hỏi đã đề xuất, HS thảo luận nhóm đưa ra một số thí nghiệm.

Các nhóm HS làm việc độc lập để đề xuất các thí nghiệm.

Đại diện nhóm HS trình bày kết quả.

HS nhận xét, hoàn thiện.

GV cho ý kiến để lựa chọn thí nghiệm có thể tiến hành, an toàn, có thể so sánh mức độ hoạt động của các kim loại rõ ràng.

Các thí nghiệm nghiên cứu để trả lời câu hỏi có thể như sau:

Câu hỏi Thí nghiệm

Câu hỏi 1 : Bằng cách nào có thể so 1.Thí nghiệm 1:

Fe và Cu? và cho mảnh Cu vào dung dịch FeCl2. Câu hỏi 2 : Bằng cách nào có thể so

sánh mức độ hoạt động của kim loại Cu và Ag?

2.Thí nghiệm 2

Cho mảnh / dây Cu vào dung dịch AgNO3 và cho dây/ nhẫn Ag vào dung dịch CuSO4.

Câu hỏi 3 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Fe và Cu với hiđro?

3.Thí nghiệm 3.

Cho đinh sắt Fe và dây Cu vào 2 ống nghiệm đựng dung dịch HCl.

Câu hỏi 4 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Na và Fe?

4.Thí nghiệm 4.

Cho mẫu nhỏ Na và 1 đinh sắt sạch vào 2 cốc nước cất riêng biệt.

4.2. Tiến hành thí nghiệm

GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm.

Trước khi tiến hành thí nghiệm, GV yêu cầu HS dự đoán kết quả.

HS có thể đưa ra các dự đoán khác nhau và trình bày dự đoán của mình trong vở thí nghiệm.

Các nhóm HS tiến hành : Nêu mục đích của thí nghiệm, làm thí nghiệm, quan sát mô tả hiện tượng, giải thích và rút ra nhận xét so sánh mức độ hoạt động của các cặp kim loại trong thí nghiệm.

Có thể có kết quả như sau :

Câu hỏi Thí nghiệm Quan sát mô tả hiện tượng, giải thích, viết PTHH

Câu hỏi 1 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Fe và Cu?

1.Thí nghiệm 1:

Cho đinh sắt Fe vào dung dịch CuSO4 và cho mảnh Cu vào dung dịch FeCl2.

1.Thí nghiệm 1:

Fe(r, trắng)+ CuSO4( dd, xanh)→ Cu( r, đỏ) + FeSO4(dd, o màu)

Cu + FeCl2 không có hiện tượng xảy ra.

Fe đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối, Cu không đẩy được Fe.

Fe hoạt động hóa học mạnh hơn Cu.

Câu hỏi 2 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Cu và Ag?

2.Thí nghiệm 2

Cho mảnh / dây Cu vào dung dịch AgNO3 và cho dây/ nhẫn Ag vào dung dịch CuSO4.

Câu hỏi 3 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Fe và Cu với hiđro?

3.Thí nghiệm 3.

Cho đinh sắt Fe và dây Cu vào 2 ống nghiệm đựng dung dịch HCl.

3.Thí nghiệm 3.

Fe+ 2HCl → FeCl2 +H2. Cu + HCl không phản ứng.

Fe đẩy hiđro ra khỏi dung dịch axit còn Cu thì không.

Fe hoạt động hóa học mạnh hơn H và Cu.

Câu hỏi 4 : Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Na và Fe?

4.Thí nghiệm 4.

Cho mẫu nhỏ Na và 1 đinh sắt sạch vào 2 cốc nước cất riêng biệt.

4.Thí nghiệm 4.

2Na + 2H2O → 2NaOH + H2. Fe + H2O: Không phản ứng.

Na hoạt động hóa học mạnh hơn Fe.

5. Kết luận, kiến thức mới:

GV yêu cầu HS rút ra kiến thức mới sau mỗi thí nghiệm.

Sau đó HS có thể tham khảo thêm SGK để đưa ra dãy hoạt động hóa học của kim loại.

HS so sánh kiến thức mới với ý kiến ban đầu về dãy hoạt động hóa học của kim loại.

Có thể có hiến thức mới như sau:

Câu hỏi Thí nghiệm Quan sát mô tả Kết luận kiến thức

thích, viết PTHH Câu hỏi 1 :

Bằng cách nào có thể so sánh mức độ hoạt động của kim loại Fe và Cu?

1.Thí nghiệm 1:

Cho đinh sắt Fe vào dung dịch CuSO4 và cho mảnh Cu vào

dung dịch

FeCl2.

1.Thí nghiệm 1:

Fe(r, trắng)+

CuSO4( dd, xanh)→ Cu( r, đỏ) + FeSO4(dd, o màu)

Cu + FeCl2 không có hiện tượng xảy ra.

Fe đẩy Cu ra khỏi dung dịch muối, Cu không đẩy được Fe.

Fe hoạt động hóa học mạnh hơn Cu.

Ta xếp: Fe, Cu

Câu hỏi 2 : 2.Thí nghiệm 2 Câu hỏi 3 : 3.Thí nghiệm 3.

Câu hỏi 4 : 4.Thí nghiệm 4.

Kiến thức mới - Các kim loại sắp xếp theo chiều mức độ hoạt động hóa học giảm dần: Dãy hoạt động hóa học kim loại:

Na, Fe, (H), Cu, Ag.

- Dãy hoạt động hóa học kim loại:

K, Na, Mg, Al,Zn, Fe, Pb, (H), Cu, Ag, Au.

TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY CHỦ ĐỀ 6: NHÔM, SẮT A. CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG

Kiến thức Biết được:

- Tính chất hóa học: Nhôm, sắt có những tính chất hóa học chung của kim loại, nhôm, sắt không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội, nhôm phản ứng được với dung dịch kiềm, sắt là kim loại có nhiều hóa trị.

Kĩ năng

- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học của nhôm và sắt. Viết các PTHH minh họa.

- Nhận biết được nhôm và sắt bằng phương pháp hoá học.

- Tính thành phần % khối lượng của hỗn hợp bột nhôm sắt; tính khối lượng nhôm hoặc sắt tham gia phản ứng hoặc sản xuất được theo hiệu suất.

B. PHƯƠNG PHÁP

- Nêu và giải quyết vấn đề

- Sử dụng thí nghiệm kiểm chứng.

- Tổ chức cho HS làm việc độc lập kết hợp với hợp tác theo nhóm nhỏ.

- Thảo luận toàn lớp.

C. THIẾT BỊ SỬ DỤNG

6 khay dụng cụ hoá chất dành cho 6 nhóm. Mỗi khay gồm:

- 1 dây nhôm, 3 lá Nhôm - 1 lọ dung dịch NaOH

- 1 giá TN gồm 5 ống nghiệm nhỏ, 1 kẹp gỗ, 1 mảnh giấy ráp.

- Dây sắt quấn hình lò xo - Bình đựng khí clo - Đèn cồn, kẹp gỗ.

- Dung dịch FeCl2

Thí nghiệm HS:

* Mỗi nhóm HS: Giá thí nghiệm, 2 ống nghiệm đựng dung dịch CuSO4, dung dịch HCl và đinh sắt.

- Dung dịch FeCl2,, FeCl3

Đĩa hình thí nghiệm: Al phản ứng với clo hoặc lưu huỳnh.

Một phần của tài liệu TAI LIEU PP BTNB HOA HOC THCS tập 2 (Trang 97 - 103)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(127 trang)
w