Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê

Một phần của tài liệu kế hoạch giảng dạy ngữ văn 6 (11) (Trang 147 - 157)

SỐNG CHẾT MẶC BAY

2. Cảnh quan phủ và nha lại đánh tổ tôm trong khi đi hộ đê

- Chuyện quan phủ được hầu hạ.

- Chuỵên quan phủ chơi tổ tôm.

- Chuyện quan phủ nghe tin đê vỡ.

- Địa điểm: ở trong đình, cách đó chừng bốn năm trăm thước…cao …vững chãi, dẫu nước to … cũng không việc gì.

- Quan ở đình cao mà vững chãi, cách xa chỗ đê đang sắp vỡ. Trong khi đó ít ra quan phải đứng trên đê mà đốc kẻ nắm người cừ người đổ đất. Những điều đó cho thấy quan phụ mẫu không hề quan tâm đến phận sự của mình .

- nha lệ, lính, kẻ hầu hạ,… rộn ràng. Uy nghi ... chễm chện ngồi, tay trái tựa gối xếp, chân phải duỗi thẳng ra ... tên người nhà quì dưới đất mà gãi ... lính lệ ... cầm quạt ...sẽ phẩy ... tên ... đứng khoanh tay ... hầu điếu đóm. Chung quanh, thầy đề, thầy đội nhất, thông nhì, chánh tổng cùng ngồi hầu bài.

- Quan đã cho huy động rất nhiều người (…), trong đó có những người có chức sắc, có trách nhiệm lẽ ra phải có mặt trong cuộc

?

?

?

?

GV

?

Khi đi hộ đê, quan phụ mẫu mang theo những thứ gì ?

Nghệ thuật miêu tả của tác giả trong đoạn văn này có gì đáng chú ý ?

Vậy cách miêu tả, kể chuyện ấy của tác giả giúp em nhận xét như thế nào về cuộc sống của quan phụ mẫu ?

Trong đoạn văn này, không khí, hoạt động của những người dân đang cứu đê và của quan phụ mẫu cùng những người trong đình được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào ?

Có ý kiến cho rằng ở đây nhà văn đã sử dụng biện pháp tương phản và nhiều tính từ đặc sắc

Em thấy ý kiến đó có đúng không ? Vì sao ?

cứu đê. Hành động mà họ phải thực hiện khi hầu hạ quan là hết sức phi lí.

- trái... bát yến hấp đường phèn ...khay khảm, tráp đồi mồi chữ nhật ... ngăn bạc trầu vàng ... cau đậu, rễ tía ...hai bên ống thuốc bạc ... đồng hồ vàng ... dao chuôi ngà ... ống vôi chạm, ngoáy tai, ví thuốc, quản bút, tăm bông.

- Tác giả sử dụng biện pháp liệt kê ( kể ra từng thứ) kết hợp miêu tả tỉ mỉ ( vị trí, chất liệu, hình dáng, trạng thái) của những đồ dùng của quan. Toàn những thứ ngon lành, quí giá.

- Cuộc sống của quan phụ mẫu hết sức quý phái, cách bức với cuộc sống lầm than, cơ khổ của người dân

Ngoài đê Trong đình

- Mưa gió ầm ầm - tĩnh mịch, nghiêm trang

- dân phu rối rít ...

trăm họ đang vất vả, lấm láp, gội gió tắm mưa như đàn sâu lũ kiến ...

- nhàn nhã, đường bệ,nguy

nga,,...người nhà, lính lệ khoanh tay, sắp hàng nghị vệ, tôn nghiêm.

- ung dung, êm ái, vui vẻ, dịu dàng.

Đúng, Vì:

- Đối lập rõ nét giữa:

+ Không khí ngoài đê ( ầm ầm) với trong đình ( tĩnh mịch)

+ Tính chất, nhịp độ công việc, hành động:

ngoài đê ( rối rít, vất vả, lấm láp) với trong

?

?

?

?

?

?

HS

?

Vậy biện pháp đối lập và những tính từ đặc sắc ấy có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện nội dung ? Qua những chi tiết nói về không khí trong đình và cách phục vụ quan của những người có mặt, em thấy trước đám nha lại, tay sai, quan phủ là người như thế nào ?

Theo dõi tiếp đoạn văn kể chuyện quan phụ mẫu đánh tổ tôm và cho biết thái độ của quan phụ mẫu đối với việc đánh tổ tôm được tác giả thể hiện qua những từ ngữ nào ?

Ở đây biện pháp nghệ thuật nào tiếp tục được vận dụng ? Có tác dụng như thế nào ? Đây có phải là lời đối thoại của quan phủ với những người trong cuộc không ?/

Vậy lời bình luận của tác giả, ta nhận thấy thái độ của quan với việc chơi tổ tôm như thế nào ?

Chú ý đoạn văn từ “ Than ôi...huyết mạch”/ sgk tr. 77.

đình (nhàn nhã, ung dung, êm ái, vui vẻ, dịu dàng).

- Nhiều tính từ (…)

- Làm rõ tính cách tính ăn chơi, hưởng lạc của quan phụ mẫu và thảm cảnh người dân đang phải hứng chịu.

- Làm tăng tính hiện thực từ đó góp phần thể hiện ý nghĩa phê phán của truyện : “ Sống chết mặc bay” .

- Quan phủ tỏ ra là người đầy uy thế trước đám nha lại, tay sai.

* Thái độ của quan phụ mẫu và quang cảnh đánh bài tổ tôm:

- ngài dở ván bài...dầu... đê vỡ dân trôi...thây kệ... đê vỡ mặc đê, nước sông dù nguy không bằng nước bài cao thấp. Đứng trên đê sao bằng trong đình nhiều đường thú vị.

- Mặc! Dân chẳng dân thời chớ ! ...con bài ngon...sướng bao nhiêu, thích bao nhiêu.

- Nghệ thuật so sánh, đối lập giữa thái độ của quan với việc chơi tổ tôm với tình thế nguy cấp của nhân dân ở ngoài đê (...)

=> Là lời bình luận của tác giả.

- Độ đam mê tổ tôm ở quan là vô cùng lớn.

?

?

?

?

?

Câu “Than ôi !” cùng với các từ ngữ “cảnh nghìn sầu muôn thảm”, “trừ những kẻ lòng lang dạ thú, còn ai nghĩ đến, mà chẳng động tâm, thương xót đồng bào huyết mạch” cho thấy thái độ gì của nhà văn Phạm Duy Tốn ?

Hình ảnh quan phụ mẫu nổi bật qua những cử chỉ nào ?

Khi quan phụ mẫu đang say ván bài thì ngoài đê, sự việc gì xảy ra ? Ngay khi ấy, phản ứng của quan và mọi người ra sao ?

Vì sao mọi người giật nảy mình khi nghe tiếng kêu ngoài xa ?

Quan phụ mẫu có cùng biểu hiện, tâm trạng như vậy với những người xung quanh không ?

Thái độ quan: vẫn điềm nhiên, cau mặt gắt “ mặc kệ”

- Than ôi !... cảnh nghìn sầu muôn thảm, trừ những kẻ lòng lang dạ thú, còn ai nghĩ đến, mà chẳng động tâm, thương xót đồng bào huyết mạch

Câu cảm thán Than ôi và các từ động tâm , thương xót –> cách biểu cảm trực tiếp với những lời văn mang giọng điệu tha thiết, mang ý nghĩa sâu sắc ( đồng bào huyết mạch: đồng bào cùng chung một dòng máu)

=> Thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân do thiên tai và cũng là do thái độ vô trách nhiệm của bọn cầm quyền.

- Ngài xơi bát yến xong, ngồi khểnh ... vuốt râu, rung đùi, mắt đang mải trông đĩa nọc.

- Bỗng nghe ngoài xa tiếng kêu vang trời, dậy đất.

- Mọi người đều giật nảy mình duy quan vẫn điềm nhiên, chỉ lăm le chực người ta bốc trúng quân mình chờ mà hạ, vì ngài sắp ù to. ... cau mặt gắt rằng “ mặc kệ”.

- Vì đó là âm thanh chẳng lành báo tin đê đã vỡ. Biểu hiện ấy chứng tỏ mặc dù phải hầu bài quan nhưng tâm trí mọi người vẫn lo lắng cho con đê có nguy cơ sắp vỡ. Mọi người vẫn còn chút lương tri, biết đồng cảm, chia sẻ với đồng loại.

- Không. Bởi vì quan vẫn điềm nhiên, chực hạ bài và còn gắt” Mặc kệ!”.

Tức là hoàn toàn dửng dưng với âm thanh ngoài đê vang tới, hoàn toàn bình tĩnh và dồn hết tâm trí vào ván bài đang dở mà

?

?

?

?

?

gợi cho em suy nghĩ gì ? Theo dõi đoạn văn nói về việc quan phụ mẫu khi nghe tin đê vỡ, em thấy tác giả sử dụng hình thức ngôn ngữ nổi bật nào ? Nhằm mục đích gì ?

Theo dõi đoạn văn tiếp, em thấy có sự việc gì diễn ra ở ngoài đê và ở trong đình ?

Em có nhận xét gì thái độ, hành động của quan phụ mẫu so với tất cả mọi người ?

Đối lập những điều đó, nhà văn muốn khẳng định điều gì ở quan phụ mẫu ?

Nhà văn đã dùng những chi tiết đáng chú ý nào để thuật lại cảnh kết thúc ván tổ tôm ?

không chút lương tri, không chút lo lắng, đồng cảm với người dân.

- Ngôn ngữ đối thoại.

- Mặc kệ !

- …ông bỏ tù chúng mày!...đuổi cổ nó ra.

-> thể hiện bản chất nhân vật.

* Ở ngoài đê: tiếng người kêu rầm rĩ, càng nghe càng lớn,...tiếng như thác chảy xiết,...tiếng gà,...trâu, bò kêu vang tứ phía.

* Trong đình:

- mọi người: nôn nao sợ hãi.

- người nhà quê, mình mẩy lấm láp, tất tả...

thở không ra lời: - Bẩm...đê vỡ mất rồi ! - Quan lớn đỏ mặt tía tai...quát: đê vỡ rồi !...ông ...bỏ tù chúng mày...đuổi cổ nó ra.

- Đối lập hoàn toàn với tất cả mọi người + Mọi người nôn nao sợ hãi. Quan không có biểu hiện gì là sợ hãi, lo lắng.

+ Người dân cố gắng trong vô vọng, vô cùng vất vả ( người dân quê) thì quan chỉ quát nạt, đe doạ khi đang đánh bài mà bị làm phiền.

- Quan phụ mẫu là một kẻ vô trách nhiệm, vô lương tâm, coi thường cả mạng sống của người dân.

Qua đó phản ánh tình cảnh thê thảm của nhân dân và đồng thời bộc lộ thái độ mỉa mai phê phán của tác giả.

- Thầy đề tay run cầm cập rút con bài ...

quan lớn vỗ tay xuống sập kêu to “ đây rồi ... thế chứ lại”. Rồi ngài vội xoè bài, miệng vừa cười vừa nói: “ – ù! Thông tôm, chi chi nảy! ...”

?

?

Những lời nói, hành động này cho thấy thái độ gì của quan phủ ? Thái độ ấy có đáng trách không ? Vì sao ?

Em có nhận xét gì về nghệ thuật kể chuyện của tác giả ở đoạn này ?

- Lời nói, hành động này của quan cho thấy Niềm vui sướng cực độ, phi nhân tính ( không chút tính người) của kẻ “ lòng lang dạ thú” khi hắn thắng rất đậm trong ván tổ tôm. Điều đó càng đáng trách hơn khi đó là niềm vui của kẻ lẽ ra phải có trách nhiệm chính trong cuộc hộ đê và khi đặt bên cạnh những cố gắng cứu đê của người dân lao động.

- Sử dụng biện pháp tương phản kết hợp tăng cấp rất thành công.

+ Tương phản: Phần 2 ( Cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong đình) ta vừa tìm hiểu chính là mặt thứ hai của sự tương phản với cảnh thứ nhất: Nguy cơ vỡ đê và sự chống đỡ của người dân. ( phần 1)

+ Tăng cấp: Phép tăng cấp được vận dụng vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm gắn với sự vô trách nhiệm vô lương tâm của tên quan phủ mỗi lúc một tăng.

(+) Ham mê cờ bạc do không trực tiếp chứng kiến cảnh hộ đê đã đành.

(+) Khi trước sân đình, mưa đổ xuống mỗi lúc một tăng mà coi như không biết thì độ mê mải bài bạc đã quá lớn.

(+) Đến khi người dân vào báo tin đê vỡ, vẫn thờ ơ, còn lên giọng quát nạt bọn tay chân và rồi quay lại tiếp tục đánh tổ tôm cho đến lúc “ – Ù! Thông tôm, chi chi nảy! ...”

trong niềm vui sướng cực độ, phi nhân tính ( không chút tính người) của kẻ “ lòng lang dạ thú”. Phép tăng cấp trong nghệ thuật ở truyện ngắn này có tác dụng làm rõ thêm tâm lí. tính cách xấu xa của nhân vật là như thế.

3. Cảnh đê vỡ :

- Yếu tố miêu tả: Khắp nơi miền đó nước

10’

?

?

5’

?

?

Tác giả đã kết hợp những yếu tố nào ?

Đoạn văn này gieo vào lòng người đọc ấn tượng gì ?

Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật cuả truyện ?

Nêu giá trị đặc sắc về nội

tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết.

- Yếu tố biểu cảm: Người sống không có chỗ ở, người chết không nơi chôn. ..tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết !

* Nhân dân rơi vào cảnh khốn khổ, sầu thảm .

-> Lúc quan vui sướng nhất chính là lúc nhân dân lâm vào tình cảnh nghìn sầu muôn thảm khiến ai cũng phải động lòng xót thương. Người dân quê đã vô cùng nỗ lực để cứ đê, để tự cứu lấy cuộc sống của mình,.

Nhưng trước sức mạnh của dòng nước lũ, mọi cố gắng của họ trở thành vô vọng. Giá như đê điều được thường xuyên chăm lo, gia cố bởi những người có trách nhiệm thì đâu đến nỗi lâm vào cảnh vợ mất chồng, cha mất con trong đau thương bao trùm như vậy.

Gấp lại trang truyện, ta vẫn như nghe bên tai tiếng kêu la rầm rĩ của những người bị lũ cuốn, tiếng khóc gào thảm thiết, ai oán của những người sống sót nhưng mất hết người thân. Như còn thấy đâu đó những mái đầu tang trắng oan ức, đau xót vô ngần.

III. Tổng kết – ghi nhớ :

- Lời văn cụ thể, sinh động, Vận dụng kết hợp khéo léo 2 phép nghệ thuật tương phản và tăng cấp.

* Giá trị hiện thực: Lên án gay gắt tên quan phủ “ lòng lang dạ thú”.

Phản ánh sự đối lập hoàn toàn giữa cuộc sống sinh hoạt của nhân dân với cuộc sống của bọn quan lại mà điển hình là tên quan phụ mẫu lòng lang dạ thú.

* Giá trị nhân đạo: Thể hiện niềm cảm thương trước cảnh “ nghìn sầu muôn thảm”

2’

?

dung của truyện ?

Những hình thức ngôn ngữ trong tác phẩm ?

của nhân dân do thiên tai và thái độ vô trách nhiệm của bọn quan lại gây nên.

IV. Luyện tập :

- Ngôn ngữ : Tự sự, miêu tả, biểu cảm, ngôn ngữ nhân vật, độc thoại nội tâm.

c.Củng cố và luyện tập.(1’) Thái độ của em đối với những kẻ như quan phụ mẫu trong tác phẩm là gì ? ( tích hợp KNS)

- Thái độ căm ghét, khinh bỉ những người vô trách nhiệm, để mặc người dân trong thiên tai, lạnh lùn, tàn nhẫn ngay khi tính mạng người dân từng phút bị đe doạ.

d. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà : (1’) - Học bài và làm bài tập.

- Chuẩn bị bài : Cách làm bài văn lập luận giải thích.

RÚT KINH NGHIỆM

-Thời gian:………...………...

………...……….

- Kiến thức :………...………....

...

- Phương pháp:....

...

=====================

Ngày soạn : Ngày giảng:

Tiết 107 :

CÁCH LÀM BÀI VĂN LẬP LUẬN GIẢI THÍCH

1. MỤC TIÊU:

a.Kiến thức : Giúp HS nắm được các bước làm bài văn lập luận giải thích.

b.Kĩ năng : Tiếp tục rèn một số kỹ năng như : tìm hiểu đề, tìm ý, lập dàn ý viết các phần các đoạn trong bài văn giải thích.

c.Thái độ : Biết được những điều cần lưu ý và những lỗi cần tránh khi làm bài.

2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS:

a, Chuẩn bị của GV: : Soạn giáo án + nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ví dụ trên máy chiếu

b. Chuẩn bị của gv và hs:: Đọc bài và soạn bài.

3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:

a. Kiểm tra bài cũ: ( 5p’)

* Câu hỏi : Thế nào là giải thích trong văn nghị luận ?

* Trả lời :

- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ các tư tưởng đạo lý, phẩm chất quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức trí tuệ bồi dưỡng tư tưởng tình cảm cho con người.

*Giới thiệu bài: (1’)

Để nắm được cách thức cụ thể trong việc làm một bài văn lập luận giải thích biết được những điểm cần lưu ý và những lỗi cần tránh lúc làm bài. Đó là nội dung bài học hôm nay …..

b. Day nội dung bài mới : 26'

?

?

Đề đặt ra yêu cầu gì ?

Hãy tìm các tầng nghĩa của câu tục ngữ ?

I. Các bước làm bài văn lập luận giải thích

* Đề bài : Tục ngữ có câu : “ Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ trên?

1. Tìm hiểu đề và tìm ý : a. Tìm hiểu đề :

- Thể loại : Giải thích

- Vấn đề cần giải thích : Câu tục ngữ : “ Đi một ngày đàng học một sàng khôn”

b. Tìm ý : - Nghĩa đen :

+ Đi một ngày đàng -> là đi rất xa (có thể được bốn năm chục cây số).

+ Học một sàng khôn -> là học được nhiều điều mới lạ.

- Nghĩa bóng : Câu tục ngữ : “Đi một ngày đàng học một sàng khôn” trước hết là đúc kết một kinh nghiệm về nhận thức. Kinh nghiệm đó là : Đi đây đi đó thì mở rộng tầm hiểu biết khôn ngoan từng trải.

- Nghĩa sâu : Câu tục ngữ không chỉ đúc kết một kinh nghiệm mà còn biểu hiện một khát vọng hiểu biết được đi ra khỏi nhà được mở

?

?

?

?

?

?

?

?

Bài văn lập luận giải thích nên có 3 phần mở bài, thân bài, kết bài không ?

Nêu nhiệm vụ của phần mở bài?

Phần thân bài cần trình bày những nội dung gì ?

Để làm cho ý nghĩa của câu tục ngữ trở nên dễ hiểu thì nên sắp xếp những ý đã tìm được theo thứ tự nào ?

Phần kết bài có nhiệm vụ gì ?

Viết phần mở bài cần phải đạt được những yêu cầu gì ? Có thể viết phần mở bài theo những cách nào ?

Theo cách mở bài thứ nhất hãy viết một đoạn của phần thân bài?

rộng tầm hiểu biết của ngươi nhân dân.

2. Lập dàn ý :

a. Mở bài : Giới thiệu câu tục ngữ : “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”.

- Nêu ý nghĩa sâu xa của câu tục ngữ : Đúc kết và thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mr rộng hiểu biết.

b. Thân bài : Triển khai việc giải thích.

- Nghĩa đen : Đi rất xa, học được nhiều điều mới mẻ bổ ích.

- Nghĩa bóng : Câu tục ngữ đúc kết một kinh nghiệm quí báu của nhân dân ta : Đi đây đi đó thì mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải.

- Nghĩa sâu : Câu tục ngữ còn biểu hiện khát vọng hiểu biết : Được đi ra khỏi nhà được mở rộng tầm biết của người nhân dân.

c. Kết bài : Câu tục ngữ xưa vẫn còn ý nghĩa đối với hôm nay.

3. Viết bài :

a. Viết phần mở bài : Không chỉ giới thiệu câu tục ngữ mà còn phải nói được nội dung sâu sắc mà mình muốn giải thích. Có nhiều cách mở bài khác nhau.

- Đi thẳng vào vấn đề (sgk trang 85).

- Đối lập hoàn cảnh với ý thức (sgk trang 85).

b. Viết phần thân bài :

* VD :

- Viết đoạn 1: Thật vậy câu tục ngữ : “ Đi một ngày đàng học một sàng khôn” xét về nghĩa đen “ đi một ngày đàng” có nghĩa là đi rất xa.

Đối với người nông dân xưa vốn ít đi lại chưa có phương tiện đo độ dài, họ thường lấy thới gian để đo con đường đi với tốc độ trung bình một ngày đàng có thể đi được bốn năm chục cây số, như thế là có thể đi được đến làng

Một phần của tài liệu kế hoạch giảng dạy ngữ văn 6 (11) (Trang 147 - 157)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(264 trang)
w