CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG DỊCH
2.2 Thực trạng hoạt động logistics trong dịch vụ kho của công ty
2.2.1 Thực trạng về dịch vụ kho của công ty
2.2.1.1 Hệ thống khu kho hàng của công ty
Với vị trí đắc địa, nằm ngay khu công nghiệp Sóng Thần, đồng thời là cửa ngõ kết nối trực tiếp với các hệ thống cảng biển, và ICD thuộc hệ thống Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn, Công ty TNHH MTV ICD Tân Cảng - Sóng Thần sở hữu hệ thống kho với hơn 165.000 m2. Công ty cung cấp những diện tích kho linh hoạt từ 200 m2 đến 5.000 m2 và có thể lên đến 20.000m2.
Hệ thống kho tại ICD Sóng Thần bao gồm:
Kho CFS (21.000 m2)
Kho ngoại quan (13.000 m2) Kho nội địa (131.000 m2)
Kho CFS (Container Freight Station – kho gom hàng lẻ, đóng vào container để xuất khẩu) được xây dựng theo cấu trúc thềm cao với dock lever và loading bay, giúp hỗ trợ việc chuyển hàng từ container xuống thềm kho và ngược lại. Các kho đều được trang bị xe nâng và xe nâng tay để di chuyển và chất xếp hàng hoá. Hàng hoá trong kho được bảo vệ nhờ đội ngũ an ninh vòng ngoài hoạt động 24/7. Bên cạnh đó còn có lực lượng chữa cháy túc trực 24/24, sẵn sàng ứng biến mọi tình huống khẩn cấp. Vị trí hàng hoá trong kho cũng như số lượng, thời gian xuất nhập được quản lý bằng mã vạch và phần mềm C-WMS (CFS Warehouse Management Systems).
Kho ngoại quan (Bonded - Warehouse) với tổng diện tích 13.000 m2, được trang bị hệ thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet và có cả hệ thống kiểm soát độ ẩm nhằm đảm bảo chất lượng hàng hoá trong thời gian lưu kho. Kiểu kho có kho thềm cao với dock leveler và kho thềm thấp, kèm theo các trang thiết bị hỗ trợ như xe nâng, xe nâng tay, xe reach truck... Trong kho có lắp đặt các camera quan sát 24/7, cùng với đội kiểm soát an ninh vòng ngoài và lực lượng chữa cháy thường trực phối hợp đảm bảo an toàn kho. Công tác xuất nhập hàng ra vào kho được đảm nhiệm bởi thủ kho, đội sản xất và các nhân viên thủ tục hải quan.
Thông tin được xử lí và lưu trữ qua phần mềm quản lí hệ thống kho và hệ thống quét mã vạch kết nối với trung tâm điều hành.
Kho nội địa với tổng diện tích lên tới 131.000 m2, được trang bị đầy đủ hệ thống giá kệ, lưu kho theo Block pallet cùng với hệ thống kiểm soát độ ẩm.
Được xây dựng theo kiểu kho thềm cao với dock leveler hoặc kho thềm thấp.
Hàng hoá trong kho được di chuyển bởi các xe nâng tay, xe reach truck... Có đội kiểm soát an ninh vòng ngoài cùng lực lượng chữa cháy thường trực chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hoá. Đội ngũ nhân viên gồm nhân viên thủ tục hải quan, nhân viên thủ kho và các nhân viên đội sản xuất. Các chứng từ xuất nhập và vị trí hàng hoá được lưu trữ trong phần mềm quản lý hệ thống kho và phần mềm quản lí trên exel.
2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ kho
Quy trình kho ngoại quan
Lưu đồ nhập hàng từ nước ngoài về kho kho Ngoại quan (Phụ lục B) Lưu đồ nhập hàng từ nội địa vào kho Ngoại quan (Phụ lục C)
Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan ra nước ngoài (Phụ lục D)
Lưu đồ xuất hàng từ kho ngoại quan vào thị trường nội địa (Phụ lục E)
2.2.1.3 Chứng từ liên quan đến hoạt động xuất nhập kho Bộ chứng từ mẫu về hoạt động xuất hàng ra khỏi kho (Phụ lục F) Bộ chứng từ mẫu về hoạt động nhập hàng vào kho (Phụ lục G)
2.2.1.4 Định mức thời gian trong hoạt động xuất nhập kho
Trong công tác xuất nhập hàng ra vào kho, một số khâu sẽ có định mức thời gian như sau:
Bảng 2. 1 Định mức thời gian một số hoạt động xuất/nhập kho
Hoạt động Định mức thời gian
(phút) Lập chứng từ làm thủ tục hải quan (CFS, Ngoại quan) 90
Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’
60-90 150-180
Lập chứng từ Xuất/Nhập kho 20
Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ hàng Xuất/Nhập kho 5
Hoàn tất thủ tục Xuất/Nhập hàng ra/vào kho Cont 20’ Cont 40’
45-60 (Nguồn: Biểu mẫu quy trình xuất nhập kho của ICD Sóng Thần)
2.2.1.5 Diện tích kho
Công ty bao gồm 3 nhóm kho là CFS, ngoại quan và nội địa với tổng diện tích lên đến165.000 m2 , được đưa vào khai thác từ năm 2007, và đến nay chưa xây thêm kho mới. Nên trong giai đoạn 2011-2014 trong bảng số liệu dưới đây, tổng diện tích các khu kho là không đổi qua các năm.
Bảng 2. 2 Diện tích các kho và năng suất khai khác giai đoạn 2011-2014 Kho Diện tích
(m2)
Diện tích sử dụng (m2)
2011 2012 2013 2014
CFS 21.000 18.000 19.000 21.000 21.000
Ngoại quan 13.000 13.000 13.000 13.000 13.000
Nội địa 131.000 126.000 129.000 131.000 131.000
Tổng 165.000 157.000 161.000 165.000 165.000
Năng suất khai thác (%) 95,15 97,58 100 100 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng
Thần)
Qua bảng 2.2, ta thấy diện tích kho trống không vượt quá 5%. Diện tích kho sử dụng của công ty tăng đều trong giai đoạn 2011-2013 và từ năm 2013 đến nay, 100% diện tích kho được khách hàng thuê kín. Trong đó, diện tích kho ngoại quan được sử dụng 100% qua các năm, còn năng suất khai thác tăng dần là nhờ diện tích cho thuê kho CFS và kho nội địa tăng.
Có thể thấy, diện tích kho cho thuê luôn trên 95%, và đã được thuê kín 2 năm gần đây. Như vậy trong tương lai, công ty nên cân nhắc việc tái đầu tư, xây dựng hệ thống kho mới để mở rộng diện tích kho cung cấp đến khách hàng.
2.2.1.6 Sản lượng thông qua kho
Bảng 2. 3 Sản lượng hàng hoá thông qua kho năm 2014
(Nguồn : Báo cáo kết
quả hoạt động
kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần -2014)
Kho CFS là kho có sản lượng cao nhất với hơn 800 nghìn tấn hàng hoá thông qua năm 2014 và tăng cao đột biến ở quý II với 234 nghìn tấn hàng hoá được thông quan. Kho có sản lượng thấp nhấp năm 2014 là kho ngoại quan với chỉ gần 85 nghìn tấn hàng hoá được thông quan. Sản lượng tại kho này tụt xuống mức thấp nhất ở quý III với chỉ 7 nghìn tấn hàng hoá được thông qua. Trong khi đó, cũng ở quý III thì tại kho nội địa lại có sản lượng tăng đột biến với mức tăng 45,9%, và cũng là quý có sản lượng cao nhất của nhóm kho này. Như vậy, bảng 2.3 chỉ mới nêu ra sản lượng của các nhóm kho mà chưa phản ánh được năng suất hoạt động như bảng 2.4
Bảng 2. 4 Năng suất hoạt động của các nhóm kho năm 2014
CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số
Sản lượng (Tấn) 816.493 92.076 539.105 1.447.674 Diện tích (m2) 21.000 13.000 131.000 165.000
Năng suất
(Tấn/m2) 38,88 7,08 4,12 8,77
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ICD Sóng Thần năm 2014) Nổi bật nhất là kho CFS với năng suất hàng hoá luân chuyển trong kho đạt 38,88 tấn/m2/năm, gấp 4,5 lần năng suất bình quân (8,77 tấn/m2/năm). Kho nội địa có năng suất thấp nhất với 4,12 tấn/m2/năm, chưa đến ẵ năng suất bỡnh quõn.
Kho CFS Ngoại quan Nội địa Tổng số
Quý I 185.926 42.674 120.233 348.833
Quý II 234.237 20.596 111.687 366.520
Quý III 184.245 7.492 162.957 354.694
Quý IV 212.085 21.314 144.228 377.627
Cả năm 816.493 92.076 539.105 1.447.674
Sở dĩ có sự chênh lệch giữa các nhóm kho là bởi nguyên nhân chính sau đây. Mỗi kho có chứa hàng trăm đến hàng ngàn sản phẩm với trọng lượng riêng khác nhau, với các mặt hàng nhẹ như: gói dầu gội, quần áo, giấy vệ sinh, bông y tế…. sẽ chiếm nhiều diện tích, nhưng khi sản lượng luân chuyển quy đổi ra Tấn thì lại không đáng kể. Trong khi đó, những kho chứa mặt hàng nặng như: máy móc, thiết bị điện dân dụng, các mặt hàng sữa… thì trọng lượng riêng lớn, dẫn đến sản lượng luân chuyển tính bằng Tấn sẽ cao.
Sau khi xem xét các số liệu của năm 2014, ta sẽ tiếp tục mở rộng đến sản lượng của hệ thống kho qua các năm, để có cái nhìn khái quát hơn về sự tăng trưởng của công dịch vụ kho tại công ty.
828.533,28
977.669,27
1.124.319,66
1.304.210,81
1.447.674,00
0,00 200.000,00 400.000,00 600.000,00 800.000,00 1.000.000,00 1.200.000,00 1.400.000,00 1.600.000,00
2010 2011 2012 2013 2014
Biểu đồ 2. 1 Sản lượng thông qua kho giai đoạn 2010-2014
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của ICD Sóng Thần) Nhìn chung, sản lượng hàng hoá thông qua kho tăng từ 10% đến 20% mỗi năm. Sau 4 năm, thì sản lượng năm 2014 đã tăng 74,7% so với năm 2010. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động dịch vụ kho của công ty.
Giai đoạn 2010-2012, sản lượng hàng hoá luân chuyển qua kho tăng trưởng là nhờ có khách hàng mới, lấp kín những kho còn trống, nên phát sinh thêm sản lượng từ khách hàng mới.
Giai đoạn 2013 đến nay, dù diện tích sử dụng của hệ thống kho đã đạt 100% và công ty không xây thêm kho mới, nhưng sản lượng vẫn tăng là nhờ sự phát triển trong quy mô kinh doanh của khách hàng, đẫn đến nhu cầu xuất nhập hàng hoá ra vào kho cao hơn trước, đẫn đến sự tăng trưởng của sản lượng dù diện tích kho là không thay đổi.
2.2.1.7 Cước phí tác nghiệp tại kho và giá thuê kho
Bảng 2. 5 Cước phí các nghiệp vụ tại kho và giá thuê kho của ICD Sóng Thần năm 2014 (chưa bao gồm thuế GTGT)
Nội dung Đơn giá ĐVT Ghi chú
Thuê kho trần 62.000 m2/ tháng Không bao gồm
phí sử dụng điện và các chi phí lắp đặt
Bốc xếp 35.000 tấn/ lượt
Giao nhận hàng nhập/xuất kho 12.000 tấn/lượt
Đảo chuyển hàng trong kho 25.000 tấn/lượt Khi có yêu cầu của chủ hàng
Thuê pallet 15.500 cái/tháng Kt: 01m x 01m
Vận chuyển 1.750.000 CT 20’ Trả cont rỗng tại
ICDST 1.950.000 CT 40’
1.950.000 CT 20’ Trả công rỗng tại Tân Cảng, Cát Lái, khu vực Thủ Đức
2.250.000 CT 40’
Nâng/hạ cont 275.000 CT 20’ Cont chứa hàng
485.000 CT 40’
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ICD Sóng Thần năm 2014) Ngoài ra, khi làm ngoài giờ, công ty sẽ tính phí tăng thêm như sau:
Làm sau 17h từ thứ 2 đến thứ 6 và ngày thứ 7: tính bằng 150%
Làm việc vào các ngày chủ nhật: tính bằng 200%
Làm việc vào các ngày Lễ, Tết: tính bằng 300%
(So với đơn giá xếp dỡ, giao nhận ở bảng 2.2)
Thời gian làm việc, bắt đầu từ 8h00’ sáng và kết thúc lúc 17h00’ chiều từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.
Cước phí về các nghiệp vụ phát sinh tại kho như bốc xếp, luân chuyển hàng trong kho… có thể thay đổi tuỳ theo mặt hàng mà khách hàng gởi tại kho.
Bởi lí do đã nêu ở phần sản lượng luân chuyển hàng hoá trên một m2 kho, hàng hoá có trọng lượng riêng nhỏ vẫn phải trải qua những thủ tục xuất nhập kho như hàng có trọng lượng riêng lớn, nhưng khi quy đổi ra sản lượng bằng Tấn để thanh toán với khách hàng thì sẽ không đáng kể. Nên cần có sự điều chỉnh giá thích hợp theo từng đối tượng khách hàng.