CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
1.2. Nội dung của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.2.4. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất
Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho 1 đơn vị sản phẩm liên quan đến hoạt động SXKD trong một điều kiện nhất định. Định mức là thước đo xác định các khoản chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Định mức CPSX kinh doanh là cơ sở để lập dự toán chi phí cho từng đơn vị dự toán. Kết quả thực hiện chi phí sẽ được so sánh với dự toán để xác định sự biến động về chi phí, vì vậy định mức chi phí chính là chìa khóa để kiểm soát chi phí và là cơ sở để tổ chức kế toán trách nhiệm.
Giữa định mức và dự toán có mối quan hệ mật thiết với nhau. Định mức được xây dựng cho một đơn vị sản phẩm, còn dự toán được xây dựng cho toàn bộ sản lượng sản phẩm cần thiết dự kiến sản xuất trong kỳ. Nếu định mức được xây dựng không sát với thực tế, không hợp lý thì dự toán được lập trên cơ sở đó sẽ không có tính khả thi cao, làm giản tác dụng đánh giá và kiểm soát thực tế. Vì vậy xây dựng định mức chi phí là công việc có tính khoa học cao và có khả năng áp dụng vào thực tế, nó đòi hỏi người xây dựng phải có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Xây dựng định mức CPSX bao gồm xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân công trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng trên cơ sở định mức giá và định mức lượng nguyên vật liệu. Định mức giá nguyên vật liệu là giá của 1 đơn vị nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm. Định mức lượng cho 1 đơn vị sản phẩm là số lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Định mức chi phí nhân công trực tiếp bao gồm định mức về giá của một đơn vị thời gian lao động trực tiếp và định mức về lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Định mức về giá của một đơn vị thời gian lao động trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương… Định mức về lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm là thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm bao gồm thời gian cho nhu cầu sản xuất cơ bản ; thời gian cho vận hành máy móc thiết bị ; thời gian ngừng nghỉ hợp lý của máy móc thiết bị, người lao động ;…
Định mức chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí hỗn hợp bao gồm nhiều yếu tố chi phí mang tính chất biến đổi và cố định. Vì vậy khi xây dựng định mức chi phí sản xuất chung sẽ xây dựng định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất chung và cần xác định cho từng yếu tố chi phí. Định mức biến phí sản xuất chung có thể được xây dựng theo một trong hai cách sau :
- Trường hợp biến phí sản xuất chung có mối quan hệ chặt chẽ với các chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp thì :
- Trường hợp căn cứ vào các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thì định mức Định mức chi phí
nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm
Định mức giá cho 1 đơn vị nguyên vật liệu
Định mức lượng nguyên vật liệu cho 1
đơn vị sản phẩm
= x
Định mức chi phí nhân công trực tiếp cho 1 đơn
vị sản phẩm
Định mức giá của 1 đơn vị thời gian lao
động trực tiếp
Định mức lượng thời gian cần thiết để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm
= x
Định mức biến phí sản xuất chung cho 1 đơn vị
sản phẩm
Định mức chi phí trực tiếp cho 1 đơn vị
sản phẩm
Tỷ lệ biến phí sản xuất chung so với chi phí
trực tiếp
= x
biến phí sản xuất chung được xác định như sau:
1.2.4.2. Lập dự toán chi phí sản xuất Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, kế toán cần đặc biệt chú ý khi tiến hành dự toán khoản mục chi phí này. Chi phí NVL trực tiếp bị ảnh hưởng bởi số lượng NVL sử dụng tính cho một đơn vị sản phẩm, đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất và khối lượng sản phẩm cần sản xuất.
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định qua công thức sau:
Trong đó:
- Định mức lượng NVL sử dụng: được xác định trên cơ sở mối quan hệ đầu ra, đầu vào và thường do bộ phận thiết kế kỹ thuật xác định.
- Đơn giá NVL xuất dùng: bao gồm giá mua trên hóa đơn và chi phí phát sinh trong quá trình thu mua, thường do bộ phận mua hàng cung cấp.
Khi lập dự toán chi phí NVL trực tiếp, ngoài việc chú ý đến các yếu tố ảnh hưởng nói trên thì kế toán cần phải quan tâm đến lượng NVL mua vào, tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ và phương pháp tính giá xuất kho NVL. Trong thực tế sản xuất, kế toán còn cần xác định hao hụt định mức của NVL để lập dự toán chính xác. Đồng thời, đơn giá NVL xuất dùng thường khó dự đoán chính xác do sự biến động của thị trường nên kế toán cũng cần chú ý đến yếu tố này.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Tổng biến phí sản xuất chung ước tính Tổng tiêu thức phân bổ
Đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung cho 1 đơn vị tiêu thức phân bổ
=
Định mức biến phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm
Đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung cho 1 đơn
vị tiêu thức phân bổ
Số đơn vị tiêu thức phân bổ để sản xuất 1 đơn vị
sản phẩm
= x
Dự toán chi phí
NVL trực tiếp = Số lượng SP sản
xuất kế hoạch x Định mức lượng
NVL sử dụng x Đơn giá NVL xuất dùng
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp là việc dự kiến tổng số lượng thời gian cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm sản xuất và dự kiến đơn giá thời gian lao động trực tiếp (đơn giá giờ công). Chi phí nhân công trực tiếp chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản phẩm cần sản xuất, định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm và đơn giá giờ công trực tiếp sản xuất.
Trong đó:
- Định mức thời gian sản xuất một đơn vị sản phẩm: được quyết định bởi mối quan hệ về kỹ thuật giữa lao động và sản phẩm đầu ra, thường do bộ phận thiết kế kỹ thuật xác định.
- Đơn giá giờ công: có thể tính bằng bình quân mức lương trả cho tất cả các nhân công trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm.
Khi lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp còn phải chú ý đến kết cấu công nhân, trình độ thành thạo của từng loại công nhân. Nếu DN sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì phải lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp riêng cho từng loại sản phẩm, sau đó mới tổng hợp lại để tính cho toàn DN.
Dự toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không có sẵn mối quan hệ đầu ra – đầu vào giữa các khoản mục chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung gồm hai bộ phận: biến phí và định phí. Khi lập dự toán cần lập riêng biệt biến phí và định phí rồi mới tổng hợp lại. Tuy nhiên chi phí sản xuất chung cần được dự toán cho từng loại sản phẩm nên sau khi dự toán tổng hợp cần phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức hợp lý.
Dự toán chi phí sản xuất chung được xác định theo công thức:
+ Đối với phần biến phí: có thể căn cứ vào tổng thời gian lao động trực tiếp hoặc số giờ máy chạy hoặc số lượng sản phẩm sản xuất dự kiến và đơn giá chi phí sản xuất chung. Dự toán biến phí SXC có công thức:
Dự toán chi phí
nhân công trực tiếp = Số lượng SP sản xuất kế hoạch x
Định mức thời gian sản xuất 1
đơn vị sản
x Đơn giá giờ công
Dự toán chi phí SXC = Dự toán định phí SXC + Dự toán biến phí SXC
+ Đối với phần định phí SXC: thường ít thay đổi so với thực tế nên khi lập dự toán có thể căn cứ vào số thực tế kỳ trước và những thay đổi định phí dự kiến trong kỳ tới (nếu có) để dự toán cho kỳ này.