8.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 9 T đầu 2006
Tổng giá trị tài sản Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác
Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Trong đó:
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty mẹ - Lợi ích của cổ đông thiểu số Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức (%) Tỷ lệ trả cổ tức (%)
231.151.740.430 175.389.610.169 3.096.776.102
39.236.025 3.136.012.127 2.832.313.684
275.989.434.181 324.236.913.792 2.773.469.408 5.815.789.078 8.589.258.486 8.589.258.486
6.908.541.116 1.680.717.370
30,73%
12%
279.758.618.760 276.938.960.421 6.721.583.645
239.585.093 6.961.168.738 6.961.168.738
5.209.032.834 1.752.135.904
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của Công ty có kiểm toán các năm 2004, 2005 và Quyết toán tài chính hợp nhất 9 tháng đầu năm 2006 do Công ty tự lập)
Ghi chú: Năm 2004 được giảm 50% thuế TNDN là do năm 2001 Công ty chuyển trụ sở làm việc từ Hà Nội đến Thị trấn Na Hang – Tuyên Quang đơn vị được miễn 2 năm đầu (năm 2001,2002) và được giảm 50% trong 5 năm tiếp theo.
Năm 2005 đơn vị được miễn thuế TNDN do thực hiện chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức cổ phần hoá Công ty được miễn 2 năm đầu ( năm 2005,2006) và 8 năm tiếp theo.
Theo Báo cáo kiểm toán, năm 2005 Công ty đạt doanh thu thuần là 324.236.913.792 đồng, tăng 85,1 % so với năm 2004. Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Công ty của năm 2005 chỉ
đạt 2.773.469.408 đồng, giảm 10,4 % so với năm 2004. Qua phân tích cơ cấu chi phí ta thấy mặc dù Công ty đã nỗ lực giảm bớt chi phí quản lý doanh nghiệp, sự gia tăng của giá vốn hàng bán là nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm sút về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Sự tăng trưởng đột biến của lợi nhuận khác, từ 39 triệu đồng năm 2004 lên 5.816 triệu đồng năm 2005, khiến tổng lợi nhuận của Công ty tương đối khả quan đạt 8.589 tỷ đồng.
Năm 2004 Năm 2005
Triệu đồng % doanh thu thuần Đồng % doanh thu thuần
Doanh thu thuần 175.389 100% 324.236 100%
Giá vốn hàng bán 143.556 82% 294.155 91%
Chi phí lãi vay 7.815 4% 12.368 4%
Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.250 12% 17.392 5%
Giải trình: Sự tăng trưởng đột biến của chỉ tiêu lợi nhuận khác năm 2005 so với năm 2004
Thực hiện Quyết định số 51 TCT/HĐQT ngày 04/03/2005 của HĐQT Tổng công ty Sông Đà về việc ban hành giá ký hợp đồng thầu phụ từ 01 /01/2004, ngày 11/11/2005 Tổng công ty Sông Đà trả lại đơn vị kinh phí sự nghiệp và phụ phí đã thu năm 2004 được thể hiện tại văn bản số 2427 TCT/TCKT ngày 11/11/2005 với số tiền là: 5.790.660.000đồng.
Giải trình: Khoản mục hàng tồn kho năm 2005 tăng 22,089 tỷ đồng so với năm 2004
Giá trị nguyên vật liệu tăng so với năm 2004 là 15,036 tỷ đồng (25,580 tỷ-10,544 tỷ) do tại thời điểm 31/12/2005 tiến độ thi công đập bê tông bản mặt và kế hoạch chống lũ tại Công trình thuỷ điện Tuyên Quang rất gấp rút do đó đơn vị đã phải tập chung một số vật liệu chính để phục vụ thi công như sau:
- Thép các loại: 1.000 tấn (8, 2 tỷ đồng);
- Xi măng 200 tấn (0,160 tỷ đồng);
- Đồng chống thấm 10 tấn (1, 5 tỷ đồng)
- Vật liệu chống thấm khe co rãn: 6 tấn (5,176 tỷ đồng);
Công cụ dụng cụ tăng so với năm 2004 là 0,136 tỷ đồng do Công ty đã dự trữ công cụ dụng cụ để phục vụ thi công năm 2006.
Chi phí SXKD dở dang tăng so với năm 2004 là 6,916 tỷ đồng do tại thời điểm 31/12/2005 Tổng công ty điện lực Việt Nam - EVN và Tổng công ty Sông Đà chưa ký được hợp đồng tổng thầu EPC của Công trình thuỷ điện Tuyên Quang do đó chưa có đơn giá chính thức để thanh toán khối lượng dở dang.
8.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm báo cáo
Thuận lợi:
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu cao như vậy là do cuối năm 2004 và 2005, Công ty đã đầu tư vào các dự án nâng cao năng lực thiết bị thi công với tổng mức đầu tư là 59, 8 tỷ đồng trong đó dự án đầu tư nâng cao năng lực thiết bị thi công năm 2004 tại Sơn La là 26 tỷ, dự án đầu tư cần trục MD 900 là 20 tỷ đồng. Ngoài ra, năm 2005 Công ty đã triển khai thi công công trình thuỷ điện Sơn La và thuỷ điện PleiKrông và thiết kế giai đoạn II dự án thuỷ điện Tuyên Quang đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt, do vậy khối lượng triển khai thi công lớn.
+ Ban lãnh đạo Công ty đã thực hiện khoán đến từng đội sản xuất do đó tiết kiệm được chi phí dẫn đến tăng lợi nhuận.
+ Trong năm đơn vị tích cực thu vốn giảm công nợ từ đó giảm chi phí lãi vay Ngân hàng.
+ Công ty đẩy mạnh phong trào sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công hiện đại .
Khó khăn :
+ Do trụ sở của Công ty đặt tại Na Hang – Tuyên Quang, cách xa Tổng công ty và các cơ quan ban ngành khiến việc đi lại khó khăn, thông tin không được cập nhật liên tục và việc vận chuyển thiết bị, vật tư, vật liệu phục vụ thi công gặp rất nhiều khó khăn.
+ Trong năm 2005 Công ty triển khai thi công tại dự án thuỷ điện Sơn La phát sinh các chi phí ban đầu cho bộ máy quản lý như mua sắm thiết bị văn phòng, lán trại, nhà xưởng… tại dự án khiến chi phí quản lí tăng.
+ Giá cả nguyên vật liệu đầu vào (xi măng, sắt thép) cũng như nhiên liệu tăng cao. So với đầu năm 2005, mức giá xăng dầu và một số vật liệu như xi măng sắt thép cuối năm tăng gần gấp đôi .
Những nguyên nhiên vật liệu này chiếm một tỷ trọng lớn trong giá vốn hàng bán của Công ty, do vậy mức biến động giá cả này có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu qủa SXKD của Công ty.