CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI
2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ TỔN THẤT ĐIỆN NĂNG TẠI VỤ BẢN
Điện lực Vụ Bản thực hiện quản lý tổn thất điện năng kỹ thuật bởi phòng kế hoạch-kỹ thuật-an toàn và tổn thất điện năng thương mại bởi phòng kinh doanh.
Sản lượng và tỷ lệ tổn thất điện năng được các đội sản xuất báo cáo số liệu về phòng kinh doanh để tổng hợp và tính toán trên excel, tổn thất kỹ thuật từng lộ
đường dây được tính bằng phần mềm PSS/ADEPT. Các thông số cần nhập vào gồm: cấp điện áp lộ đường dây, chiều dài đường dây, loại dây dẫn sử dụng, lượng điện năng đầu nguồn, Ppt, Ktải, cosφ, Tmax, t,… Kết quả tính được bằng phần mềm để so sánh với kết quả thực tế. Các phòng ban hàng tháng làm báo cáo về tình hình tổn thất điện năng của công ty và nộp báo cáo cho giám đốc phê duyệt.
Công tác quản lý kỹ thuật đã thực hiện trong tháng:
+ Thực hiện kiểm tra định kỳ lưới điện ngày và đêm trạm biến áp
+ Kết hợp việc tiết giảm điện để sửa chữa và củng cố lưới điện hạ thế, trung thế đảm bảo vận hành an toàn cấp điện trong tháng trên địa bàn huyện.
+ Thực hiện củng cố sửa chữa lưới điện hạ thế nông thôn thuộc các xã và thay thế đột xuất các trường hợp không đảm bảo an toàn trong vận hành.
+ Thông báo các khách hàng có sử dụng máy phát điện, các trạm bơm tần số lắp cầu dao đảo chiều cho cả trung tính và tách độc lập với lưới điện công cộng. Đường dây sau công tơ phải làm tiếp địa lắp đặt trước cầu dao, di chuyển các đo đếm bán điện cho khách hàng đưa ra ngoài cột điện không để trong trạm biến áp.
+ Đảm bảo lưới điện vận hành an toàn liên tục cấp điện cho các trạm bơm đảm bảo kịp thời tưới tiêu, đảm bảo cấp điện cho dịp tết cổ truyền.
+ Sửa chữa lớn thay hòm hộp, công tơ trên địa bàn.
+ Xử lý hạ thế sau bão: cột đổ, đứt dây, mất hòm, hỏng công tơ.
+ Phát quang hàng lang đường dây trung thế
2.2.2. Tìm hiểu tổn thất điện năng toàn điện lực
2.2.2.1.Nguyên nhân gây ra tổn thất tại điện lực
Nguyên nhân gây ra tổn thất điện năng tại Điện lực Vụ Bản chủ yếu do các nguyên nhân chính sau đây:
Nguyên nhân khách quan:
+ Đường dây dài, bán kính cấp điện lớn, sản lượng điện năng trung bình tháng lớn phụ tải phân bố không đều tập trung ở cuối đường dây.
+ Hệ thống dây dẫn có nhiều mối nối, chất lượng và bán kính kém + Chất lượng điện áp vào giờ cao điểm không đảm bảo
+ Một số trạm biến áp vận hành non tải Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác kiểm tra hệ thống đo đếm điện năng, phúc tra chỉ số công tơ chưa thực hiện thường xuyên
+ Hành lang an toàn lưới điện có điểm vi phạm chưa được giải phóng một cách triệt để. Đặc biệt là công tác phát quang hành lang lưới điện chưa được các đội quản lý lưới điện xã thực sự quan tâm
+ Tình trạng ghi chỉ số công tơ còn nhiều sai sót do sự vô trách nhiệm của nhân viên Điện lực móc nối với các doanh nghiệp làm sai lệch điện năng tiêu thụ.
+ Việc phúc tra công tơ, kiểm tra phát hiện các công tơ cháy, kẹt để thay thế chưa kịp thời
+ Công tác kiểm tra lưới điện chưa được thực hiện thường xuyên.
Cụ thể, theo Biên bản họp tiểu ban tổn thất Điện lực Vụ Bản tháng 8/2016 phát sinh thêm 6 TBACC có tổn thất trên 10% : Tam Thanh 3, Lê Lợi 1, Trung Thành 7, Tân Thành 5, Tập thể E3.1, Minh Thành 1, Lê Lợi 6. Trạm Tam Thanh 3 có sự cố tại cột 8 lộ 1 đứt dây 1pha chạm tiếp dịa cột. có 3 điểm dây vặn xoắn trong khoảng C13-1 đến C13-7 bị tước vỏ chạm thân cây. Ngay khi kiểm tra phát hiện đã xử lý sự cố dây chạm tiếp địa, xử lý dây VX bị tước vỏ. Trong tháng tồn tại 3 trường hợp tổn thất có hiện tượng bất thường: Tam Thanh 5, Vực Hầu, Minh Tân Thượng. Sự bất thường là do ảnh hưởng của sự cố, sản lượng truy thu lớn.
2.2.2.2.Tìm hiểu tổn thất điện năng toàn Điện lực
Tổn thất điện năng là chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh điện năng của 1 công ty. Nếu có các biện pháp hợp lí, đúng đắn có thể giảm thiểu được lượng điện năng thất thoát, không được sử dụng, từ đó giảm được các chi phí bù, chi phí sản xuất, truyền tải điện năng thừa.
Bảng 2.7. Tổn thất điện năng toàn điện lực qua các năm 2013-2015 Điện nhận
(kWh) Điện thương phẩm
(kWh) Tỷ lệ tổn thất điện năng (%)
Năm 2013 77383424 69567766 10,1
Năm 2014 110811202 101360589 6,57
Năm 2015 156500151 145480999 4,85
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.3. Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng qua các năm 2013-2015
Sản lượng điện năng nhận và điện năng thương phẩm của Điện lực tăng liên tục qua các năm, cụ thể năm 2014 tăng hơn 33 triệu kWh so với năm 2013, năm 2015 tiếp tục tăng hơn gần 46 triệu kWh so với năm 2014. Để có được sự tăng trưởng mạnh như hiện nay là do địa bàn huyện Vụ Bản có vị trí canh tác thuận lợi lại nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng, có tiềm năng về khai khác công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ,…nhiều năm gần đây quá trình đô thị hóa đang phát triển kéo theo nhiều khu công nghiệp mới ra đời, chính vì thế nhu cầu sử dụng và tiêu thụ điện cho nhiều mục đích khác nhau của người dân cũng tăng cao. Bên cạnh đó, tỷ lệ tổn thất điện năng lại giảm được đáng kể, năm 2015 giảm hơn 5%
so với năm 2013, do công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp tích cực để giảm tổn thất điện năng: các giải pháp quản lý kinh doanh, quản lý kỹ thuật, đầu tư xây dựng và cải tạo lưới điện hạ áp nông thôn.
Bảng 2.8. Tổng hợp tổn thất điện năng của Điện lực Vụ Bản T8-2016 Điện năng nhận đầu nguồn (kWh) 26091507 TTĐN trung áp
Điện năng tổn thất (kWh) 690830
Tỷ lệ tổn thất (%) 2,65
So cùng kỳ (%) 2,65
TTĐN hạ áp Điện năng tổn thất (kWh) 635528
Tỷ lệ tổn thất (%) 8,73
So cùng kỳ (%) 8,73
TTĐN toàn đơn vị
Điện năng tổn thất (kWh) 1326358
Tỷ lệ tổn thất (%) 5,08
So cùng kỳ (%) 5,08
(Nguồn: Phòng kinh doanh) Tính đến tháng 8 năm 2016, lượng điện năng tổn thất toàn điện lực là 1326358 kWh chiếm 5,08 % so với cùng kỳ, tỷ lệ tổn thất điện năng hạ áp cao hơn điện năng trung áp. Nguyên nhân do đợt vừa qua các cơn bão số 2 số 3 đi qua địa bàn đã dẫn đến các sự cố đổ cột, chập điện, quá tải vào các giờ cao điểm,… gây nên lượng tổn thất tăng bất thường. Điện lực cần có các giải pháp khắc phục kịp thời ngay sau đó để lưới điện đi vào hoạt động ổn định lại.
2.2.3. Tìm hiểu tổn thất điện năng khu vực lưới điện trung áp
Hiện nay, Điện lực Vụ Bản đang quản lý 11 đường dây trung thế bao gồm 6 lộ đường dây 22kV và 5 lộ đường dây 35kV với tổng chiều dài 182,71km đường dây với 2 loại đường dây cấp ngầm và đường dây trên không.
Bảng 2.9.Thông số kỹ thuật khối lượng đường dây trung áp điện lực Vụ Bản Tên Chiều dài (km) Dung lượng MBA
(kVA) Tiết diện đường trục Đường dây 22kV
472 E31 4,53 8730 AC70
473 E31 13,8 2161 AC70
474 E31 7,47 4601 AC70
478 E31 2,94 1670 AC35
473 E315 9,193 3562 AC50
475 E315 9,248 8212 AC70
Đường dây 35kV
371 E31 4,56 3040 AC150
374 E31 3,9 430 AC120
376 E31 9,94 8055 AC95
377 E315 5,338 2875 AC95
378 E31 6,08 41180 AC95
(Nguồn: Phòng kế hoạch-kỹ thuật-an toàn) Tổn thất điện năng trên đường dây trung thế bao gồm tổn thất trên dây dẫn và trên các trạm biến áp của đường dây; mỗi đường dây có chiều dài, có phụ tải, có công suất khác nhau, do đó mức độ tổn thất của từng đường dây cũng khác nhau.
Tổn thất điện năng cụ thể trên các đường dây trung thế được cho ở dưới bảng:
Bảng 2.10. Tổn thất các đường dây trung thế tháng 8 năm 2016
Tên lộ Điện nhận
(kWh) Điện năng tổn thất
(kWh)
Tỷ lệ tổn thất
(%)
Tỷ lệ tổn thất kỹ thuật
(%)
22 kV 6686092 671072 8,03 6,5
472 E31 2368925 208465 8,80 6,27
474 E31 875394 64779 7,40 5,19
478 E31 430615 30401 7,06 5,07
473 E315 1128648 106528 9,44 6,58
475 E315 445142 46136 7,83 5,85
473 E31 1437368 283384 9,56 6,74
35 kV 11795178 1324762 7,47 5,61
377 E315 298280 35193 7,07 4,85
376 E31 1377533 521697 7,33 4,97
378 E31 10119365 767048 7,58 5,3
(Nguồn: Phòng kế hoạch-kỹ thuật-an toàn) Nhìn chung tỷ lệ tổn thất điện năng trên đường dây trung áp của điện lực Vụ Bản khá cao giao động trong khoảng 7 đến 10%. Nguyên nhân dẫn đến tổn thất cao như vậy là do các đường dây có tiết diện lớn, phân tán trên địa bàn rộng, một số đường dây cũ chưa được sửa chữa và thay thế,… và do một số trường hợp sai sót vi phạm của nhân viên điện lực. Điện lực cần quán triệt tư tưởng đến từng bộ phận quản lý ở từng khu vực trên địa bàn là phải luôn sát sao nắm bắt kịp thời diễn biến tình hình cung ứng điện, những ý kiến của khách hàng và những sự cố cần khắc phục sửa chữa, sao cho công tác vận hành lưới điện phải đảm bảo, chú trọng xây dựng công tác giảm tổn thất điện năng toàn công ty, quan tâm đến những đường dây có tổn thất cao hoặc cao bất thường để có những biện pháp sửa chữa và khắc phục kịp thời.
2.2.4. Tìm hiểu tổn thất điện năng lưới điện hạ áp
Lưới điện hạ áp đa phần sử dụng cho mục đích sinh hoạt , thường có tỷ lệ tổn thất điện năng cao hơn so với lưới điện trung áp, lý do là bán kính cấp điện dây dẫn một số đường trục hiện nay vẫn còn dùng dây trần, phụ tải thường phân tán trên phạm vi rộng. Một số các trạm biến áp vẫn phải làm việc quá tải trong các giờ cao điểm khiến dây dẫn và máy biến áp phát nóng, gây tổn thất cao.
Bảng 2.11. Tổn thất lưới điện hạ áp T1-2016 đến T8-2016
Chỉ tiêu T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8
Điện nhận
(Tr.kWh) 5,465 6,672 5,353 5,776 6,136 7,383 7,767 7,299 Điện TP
(Tr.kWh) 5,028 6,108 4,936 5,319 5,672 6,783 7,107 6,660 TTĐN
(%) 7,99 8,46 7,79 7,92 7,56 8,13 8,49 8,76
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ tổn thất điện năng lưới hạ áp từ T1-T8/2016
Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy các chỉ tiêu điện năng đều biến thiên không đều qua các tháng 1 đến tháng 5 nhưng sau đó tăng nhanh từ tháng 5 đến tháng 8.
Cụ thể tỷ lệ tổn thất điện năng tháng 1 là 7,99% ; tháng 5 là 7,56% giảm 0,43% so với tháng 1; tháng 8 là 8,76% tăng 1,2% so với tháng 5. Lý do tỷ lệ tổn thất từ tháng 5 tăng lên, đây là thời điểm mùa hè nóng nực, việc tiêu hao và sử dụng điện năng tập trung ở các hệ thống làm lạnh, điều hòa không khí, điều này làm cho hệ thống luôn ở tình trạng hoạt động quá tải, thêm vào đó nhu cầu sử dụng điện năng sinh hoạt cũng tăng cao. Qua thời điểm này, việc tiêu hao điện năng và sử dụng phụ tải lại giảm khiến cho điện năng nhận giảm xuống tránh được tình trạng quá tải liên tục trong thời gian dài. Điện lực Vụ Bản vẫn cần chú trọng hơn trong công tác giảm tổn thất điện năng cho đơn vị
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Phần đầu chương 2, em đã nêu khái quát sơ lược về Điện lực Vụ Bản, cơ cấu tổ chức, tình hình lao động hiện tại của Điện lực, chức năng nhiệm vụ của Điện lực, địa bàn mà Điện lực đang cung cấp điện, hệ thống lưới điện mà Điện lực đang quản lý, kết quả hoạt động kinh doanh của Điện lực Vụ Bản trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2015, và cụ thể hơn trong tháng hiện tại. Tìm hiểu về đặc trưng phụ tải tiêu thụ điện, sản lượng điện thương phẩm, doanh thu tiền điện và giá bán điện bình quân mà Điện lực đạt được trong 3 năm.
Phần thứ hai, em đã tìm hiểu và đánh giá được thực trạng tổn thất điện năng của Điện lực Vụ Bản bao gồm: tổn thất điện năng toàn Điện lực, tổn thất điện năng khu vực lưới điện trung áp và hạ áp, nguyên nhân và cách khắc phục Đơn vị đã thực hiện. Qua các đánh giá tổn thất, có thể thấy Điện lực Vụ Bản đã làm tốt công tác quản lý, vận hànhh để giảm mức tổn thất đạt và vượt kế hoạch đưa ra.