CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
5.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay tiêu dùng tại VPBank –
5.2.1. Hoàn thiện chức năng phòng kiểm tra và giám sát tuân thủ
NHNN đã thông báo sẽ áp dụng đồng loạt Basel II cho các NHTM trong năm 2020 do đó VPBank cũng cần xem xét điều chỉnh lại mô hình tổ chức cũng như điều chỉnh lại các quy định, quy trình cho phù hợp với các quy tắc của Basel II, triển khai các dự án để áp dụng thành công Basel II theo xu thế chung của thị trường để nâng cao sức cạnh tranh cũng như khả năng quản trị rủi ro của Ngân hàng trong thời gian tới.
Cần phân chia lại vai trò của các bộ phận tín dụng, thực hiện chuyên môn hóa hơn vai trò của từng bộ phần, không tiến hành chồng chéo, như: Bộ phận quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng, dần loại bỏ các khoản vay tự thẩm định và đưa ra phán quyết trong phạm vi của ĐVKD mà không cần trình lên các cấp trên), bộ phận thẩm định chuyên biệt theo từng lĩnh vực, ngành nghề…(Tránh việc cán bộ thẩm định không có sự hiểu biết chuyên sâu về về lĩnh vực ngành nghề thẩm định), bộ phận hỗ trợ tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay, cũng như việc
giám sát kiểm soát sau khoản vay, hiện tại công việc chính này vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào đội ngũ cán bố bạn hàng, nên dễ gây rủi ro...). Việc cơ cấu lại bộ máy kinh doanh tín dụng như vậy nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. Đảm bảo các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ sự chuyên môn hoá sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận dạng rủi ro tiềm tàng và có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Với cơ cấu tổ chức như thế sẽ tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát hiện và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của nhiều ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế.
5.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Trong khâu thẩm định khách hàng, Cán bộ tín dụng phải luôn đặt các tiêu chí như thẩm định tư cách, năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực tài chính, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn trả nợ vay, uy tín của khách hàng đó là những thông tin được xếp vào vị trí quan trọng hàng đầu và phải được cán bộ tín dụng tuân thủ một cách nghiêm ngặt quy trình và thực hiện đúng tất cả các quy định đã đề ra khi thực hiện thẩm đinh khách hàng.
VPBank – CN Nha Trang cần xây dựng thủ tục và quy trình kiểm tra chéo và kiểm tra đột suất đối với những khách hàng vay giữa các địa bàn và giữa các cán bộ tín dụng với nhau.
Mặt khác, vẫn còn một số nhân tố chưa được cán bộ tín dụng quan tâm trong quá trình thẩm định. Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như: giá vàng, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát, chỉ số tiêu dùng và các biến cố có thể dự đoán về nền kinh tế, chính trị, xã hội. Trên cơ sở những thông tin đó, các bộ tín dụng cần có ý kiến cụ thể về sự cần thiết bổ sung những nhân tố trên trong quy trình thẩm định khách hàng.
Thêm nữa, cán bộ tín dụng chưa thực sự nhạy bén trong việc tiếp cận với ngành nghề có xu hướng phát triển trong nền kinh tế theo từng thời kỳ để cho vay:
Ngân hàng nên thành lập một bộ phận hỗ trợ chuyên thực hiện công việc là tìm hiểu thị trường, xu hướng phát triển ngành nghề trên tầm vĩ mô với những chuyên gia có nhiều kinh nghiệm. Bộ phận này sẽ dựa trên tất cả các kênh thông tin, các nguồn nghiên cứu và dự báo khác để làm định hướng cho hoạt động tín dụng, chiến lược
quản trị rủi ro tín dụng, chiến lược khách hàng và chiến lược đầu tư vốn tín dụng của mình. Từ những thông tin thu thập và kết quả phân tích đó thông báo trên toàn hệ thống ngân hàng. Thông tin này có giá trị rất lớn đối với cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định khách hàng của nhân viên tín dụng và đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay.
Các điều kiện tín dụng thường thay đổi theo thời gian và ảnh hưởng đến điều kiện tài chính của người vay cũng như khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng, do đó sau khi cho vay cần chú trọng nhiều hơn trong khâu kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng để nắm bắt kịp thời thực trạng chất lượng các khoản vay đảm bảo cho vốn tín dụng phát huy được hiệu quả như mong muốn.
Vì thế, định kỳ ngân hàng cần tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạng mục của dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư hàng hoá thông qua các báo cáo định kỳ của khách hàng...
Nếu phát hiện có những dấu hiệu sai phạm trong quá trình sử dụng vốn vay, cán bộ tín dụng cần có kiến nghị thu hồi nợ hoặc có những biện pháp xử lý khác.
- Trích bổ sung số dự phòng rủi ro tín dụng còn thiếu, những khoản vay mới phải trích lập đúng và đủ dự phòng rủi ro tín dụng.
- Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tín dụng: với quan điểm nguồn nhân lực là nguồn tài sản quý giá nhất. Cần có chính sách thu hút nhiều cán bộ có chuyên môn về tài chính ngân hàng trong và ngoài nước, trong lĩnh vự quản trị rủi ro cần tuyển dụng cán bộ chuyên về lĩnh vực này; Đào tạo và nâng cao năng lực quản trị điều hành của cán bộ lãnh đạo ngân hàng. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên chuyên sâu hon nữa về mặt chuyên môn, phẩm chất nghề nghiệp, am hiểu pháp luật trong lĩnh vực chuyên môn của mình, để đảm bảo tốt hơn nữa công việc chuyên môn tại Ngân hàng đảm bảo xây dựng một đội ngũ cán bộ đủ tầm.
Cử cán bộ chủ chốt đi học hỏi kinh nghiệm ở nước ngoài để có thể tiếp thu và cải tiến những mô hình và quy trình tác nghiệp hiện đại ở các nước trên thế giói.
Hàng tuần, chi nhánh nên tổ chức cuộc giao ban chuyên môn tại các phòng chức năng, ở đó cán bộ tín dụng có thể trao đổi kinh nghiệm, đưa ra những vướng mắc trong công việc để từ đó có sự học hỏi kinh nghiệm của nhau, cùng nhau đưa ra các giải pháp có tính khả thi để khắc phục những khó khăn và lãnh đạo đơn vị cũng có thể cập nhật tình hình công việc thường xuyên và liên tục. Ngoài ra, thường
xuyên tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề, những buổi toạ đàm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh. Đây là một việc làm rất thiết thực và hiệu quả mang lại rất lớn. Thông qua sự trao đổi, nhiều vấn đề khó khăn, nhiều mâu thuẫn sẽ được giải quyết không chỉ bằng tư duy cá nhân mà còn bằng sự phân tích, đánh giá của một tập thể vững về chuyên môn và đầy kinh nghiệm. Bên canh đó, đây là cơ hội để cá nhân bày tỏ, chia sẻ và tích lũy những kiến thức, kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động tín dụng nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
Ngân hàng nên xây dựng chế độ lương thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến sẽ là những yếu tố quan trọng động viên tinh thần và nâng cao ý thức trách nhiệm. Tất cả những ưu đãi đó nhằm đảm bảo cho cán bộ tín dụng thoả mãn được nhu cầu của cuộc sống và yên tâm trong công việc.
5.2.3. Hoàn thiện các công cụ, biện pháp kỹ thuật kiểm soát RRTD
Hiện nay, có rất nhiều các công cụ phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mà nhiều ngân hàng trên thế giới đã áp dụng. Ngân hàng nên lựa chọn và áp dụng một mô hình xếp hạng tín dụng và lượng hoá rủi ro sao cho phù hợp với điều kiện của mình (như Mô hình điểm số Z-Credit scoring model; mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s, mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng .... Các mô hình này nó là công cụ đắc lực cho nhà quản trị có những quyết sách đúng đắn khi quyết định cho vay. Trong quá trình áp dụng mô hình việc cần thiết nâng cao tính thực tiễn và khả năng đánh giá chính xác của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, thực hiện xếp hạng tín dụng theo định kỳ và duy trì một cách liên tục để làm cơ sở trong xây dựng chính sách khách hàng về giới hạn tín dụng, áp dụng chính sách đảm bảo tiền vay thích hợp, các định hướng tín dụng của từng khách hàng. Xếp hạng tín dụng là một công cụ hiệu quả, mang tính khoa học trong quản trị rủi ro tín dụng thông qua lượng hoá các đánh giá và đưa ra các quyết định phù hợp.
- Hoàn chỉnh sổ tay tín dụng và coi sổ tay tín dụng như cẩm nang hoạt động tín dụng của cán bộ tín dụng. Sổ tay tín dụng được coi là một cẩm nang tín dụng bắt buộc tất cả các cán bộ tín dụng phải tuân thủ theo những quy định trong đó. Bất cứ một sự thay đổi nào về cơ chế chính sách, quy định, quy trình từ hệ thống văn bản pháp luật Nhà nước cũng như các văn bản Ngân hàng pháp hành có liên quan đến
công tác tín dụng đều phải được cập nhật thường xuyên và kịp thời. Khi có một sự thay đổi nào trong nội dụng của sổ tay tín dụng, chi nhánh tổ chức tập huấn nội dụng quy định mới đó để cán bộ có thể hiểu và vận dụng chính xác các văn bản quy phạm đó.
- Chú trọng công tác thu thập thông tin: tổ chức việc thu thập, lưu trữ và khai thác thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng để nâng cao chất lượng thông tin tín dụng.
Trong điều kiện cạnh tranh trong hoạt động tín dụng ngày càng gay gắt, sự mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều đối tác để lựa chọn vay. Chính sự canh tranh, giành giật vô hình chính các ngân hàng đã tạo nên tình trạng bất cân xứng thông tin.
Đối tượng phục vụ của ngân hàng rất đa dạng, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau, kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh do vậy ngày càng có nhiều kinh nghiệm trong việc che đậy thông tin, tạo ra sự bất cân xứng về thông tin. Vấn đề đặt ra làm sao để có được một hệ thống thông tin đáng tin cậy mới phục vụ được công tác quản trị rủi ro tín dụng được tốt. Trước hết, Ngân hàng phải xây dựng kho dữ liệu thông tin riêng về thông tin tín dụng và kỹ thuật phân tích có khả năng đo lường được rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, xây dựng quy trình, tiêu chí chuẩn phục vụ cho khâu thu thập thông tin nhằm giúp cho việc thu thập thông tin được nhanh chóng. Bởi lẽ thông tin có vai trò quan trọng trợ giúp đắc lực cho cán bộ thẩm định có thể đánh giá, phân tích, dự báo và đưa ra những nhận định chính xác hơn về khách hàng, qua đó phòng tránh được rủi ro cho Ngân hàng. Hiệu quả việc đo lường tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng thông tin. Thông tin sau khi thu thập được phải chuyển qua khâu kiểm tra chất lượng và độ tin cậy của nguồn thông tin, đây là một vấn đề rất khó, đòi hỏi rất nhiều thời gian, công sức, tiền của cũng như kinh nghiệm của bản thân cán bộ thu thập, phân tích, đánh giá chất lượng thông tin. Để tất cả công đoạn trên không trở thành vô nghĩa thì việc ứng dụng một cách có hiệu quả những kết quả có được là khâu rất quan trọng. Kết quả sau khi phân tích cần phải được truyền tải thông suốt, nhanh chóng, kịp thời, đến tất cả các bộ phận, các cán bộ nghiệp vụ có liên quan từ đó mỗi người có cách khai thách thác nguồn thông tin đó sao cho phù hợp từng phần hành công việc mình đảm nhiệm. Có như vậy chất lượng nguồn thông tin thu thập được
mới thực sự có hiệu quả cao.
Hiện tại việc lưu trữ thông tin khách hàng qua hệ thống máy tính của Ngân hàng còn quá ít. Ngân hàng cần khai thác và cập nhật thêm thông tin về khách hàng vào hệ thống lưu trữ thông tin khách hàng.
Nhìn chung, để có nguồn thông tin cần thiết để đánh giá khách hàng trước tiên Ngân hàng cần thiết lập hệ thống thông tin đa dạng từ nhiều nguồn thu thập khác nhau như:
+ Nguồn thông tin do khách hàng cung cấp: thu thập từ báo cáo tài chính liên quan, đi khảo sát thực tế qua việc phỏng vấn, kiểm tra, tiếp xúc trực tiếp với người lao động, kiểm tra thực trạng tài sản của khách hàng.... Để thu thập được nguồn thông tin từ khách hàng chính xác, đầy đủ phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và sự am hiểu các lĩnh vực kinh tế xã hội.
+ Nguồn thông tin từ bên ngoài: đây là nguồn thông tin rất phong phú và khách quan, có thể khai thác từ các kênh sau: từ khách hàng khác đang có quan hệ với Ngân hàng và cũng có quan hệ với khách hàng; từ các nhân hàng thương mại trên địa bàn, các ngân hàng nông nhiệp khác, từ ngân hàng Nhà nước; từ thị trường thông qua phương tiện thông tin đại chúng, báo chí....; từ các cơ quan liên quan: cơ quan thuế, công an, kiểm toán....
Nhìn chung để tiến tới xây dựng một hệ thống thông tin thống nhất và khoa học, Ngân hàng cần đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mền để quản lý khách hàng. Thống kê, nghiên cứu, lưu trữ thông tin từ đó bổ sung cho việc phân tích, đánh giá khách hàng cho những lần vay sau.
Trên thực tế, công việc thu thập thông tin, xây dựng các ngân hàng dữ liệu về rủi ro tín dụng và tổn thất phục vụ cho việc xây dựng các mô hình lượng hoá chất lượng tín dụng là một công việc không thể hoàn thành nếu chỉ dựa vào sự nỗ lực đơn lẻ của một ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của đồng bộ của các cấp, các ngành và sự ủng hộ giúp đỡ của Chính phủ.
5.2.4. Tích cực hạn chế tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra
Một dấu hiệu rủi ro tín dụng tại chi nhánh rất đặc trưng là nợ xấu, nợ quá hạn ở mức cao và có xu hướng tăng. Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tìm biện pháp hữu hiệu để xử lý nợ xấu và nợ quá hạn nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng. Tuỳ theo từng nguyên nhân mà Ngân hàng đưa ra biện pháp hợp lý để tháo gỡ những khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện cho VPBank – CN Nha Trang thu hồi được vốn vay.
Chi nhánh có thể dùng biện pháp khai thác khách hàng vay: khi khách hàng vay gặp rủi ro mà chưa cần đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ những khó khăn, chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tích cực thu hồi nợ, tiết kiệm chi phí, giải quyết hàng tồn đọng, thậm chí ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn mới để phục hồi lại tình trạng kinh doanh của khách hàng....
Ngân hàng có thể vận dụng xử lý phù hợp với khách hàng: có thể giảm nợ hoặc cho vay liên vụ thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất vay, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Tuy nhiên, biện pháp này cũng có mặt trái của nó nên ngân hàng cần đánh giá đúng và chính xác khả năng trả nợ của khách hàng sau này.
Ngoài việc phân nợ thành 5 nhóm nợ theo quy đinh tại Quyết định 493/ĐQ- NHNN, ngân hàng cần phân loại nợ theo nhiều nguyên nhân khác như: phân theo nguyên nhân chủ quan, khách quan, theo khả năng có thể thu hồi, không có khả năng thu hồi, nợ quá hạn có khả năng mất vốn từ đó có cơ sở tìm ra biện pháp khắc phục hạn chế rủi ro được triệt để trong khả năng của mình.
Nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh do yếu tố chủ quan từ phía cán bộ tín dụng và các bộ phận khác thì Ngân hàng có biện pháp mạnh, xử lý kiên quyết theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất có vậy mói nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc và hạn chế phần nhiều rủi ro tín dụng.
- Cần phải đưa ra các giải pháp để đối phó đối với các yếu tố từ bên ngoài như sự thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà nước, sức ép từ việc thực hiện các cam kết theo thông lệ, các diễn biến phức tạp của cơ chế thị trường, tác động tiêu cực của thông tin bất cân xứng.... Bằng cách Ngân hàng thường xuyên cập nhật thông tin liên quan từ bên ngoài, kiểm soát được và hiệu chỉnh kịp thời các văn bản nội bộ khi phát sinh các thay đổi hoặc chủ động xây dựng các lộ trình để thực hiện các cam kết theo thông lệ.
- Để phân tán rủi ro và tối thiểu hoá rủi ro tín dụng bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ khác nhau. Ngân hàng nên tiến hành kinh doanh trên nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác nhau để tạo thành một danh mục đầu tư sao cho tổng mức rủi ro