CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.5. Quy định quản lý đầu tư ngành Bưu chính Viễn thông
Từ các đặc điểm của ngành BCVT cho thấy đặc thù của dự án BCVT như sau:
- Dự án đầu tư trong ngành BCVT thường là các dự án đầu tư lớn, có giá trị cao và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên, không phải bất cứ dự án đầu tư nào cũng sinh lời và sinh lời cao mà có những dự án đầu tư không sinh lời, thậm chí thua lỗ do mục tiêu của dự án . Vì vậy khi tiến hành đầu tư phải so sánh các phương án và lựa chọn phương án hiệu quả nhất, tức là trong tất cả các trường hợp khi có một vài phương án khả thi cần giải quyết vấn đề và lựa chọn một phương án hiệu quả nhất, hướng đầu tư vốn hiệu quả nhất. Với thời gian hoàn vốn, do đặc điểm kỹ thuật công nghệ dễ bị lạc hậu cần tính toán dự án sao cho thu hồi vốn nhanh.
- Ngành BCVT là một trong những ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao vì vậy công nghệ luôn phải là công nghệ mới nhất, hiện đại nhất và tiên tiến nhất. Thiết bị kỹ thuật công nghệ của dự án BCVT chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài. Do đó khi thực hiện dự án đầu tư phải có đầy đủ thông tin về kỹ thuật công nghệ, thiết bị mà dự án sử dụng. Xem xét và lựa chọn thiết bị, kỹ thuật công nghệ phù hợp với đặc điểm của ngành và điều kiện sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, tạo điều kiện tiết kiệm, cải thiện điều kiện lao động.
- Thực chất của dự án đầu tư BCVT là đầu tư xây dựng cơ bản, vì thế yếu tố con người không chỉ đòi hỏi phải có trình độ về khoa học kỹ thuật, nghiệp
vụ cao, công cụ lao động được trang bị hiện đại mà còn phải am hiểu về quản lý xây dựng, nắm vững thủ tục về xây dựng cơ bản, các luật, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành trong công tác xây dựng cơ bản.
- Tổng thể một dự án BCVT bao gồm các trang thiết bị, kỹ thuật đồng bộ cấu thành các hệ thống và mạng đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ, thực thi trong một tổng thể các đơn vị, bộ phận chức năng khác nhau.
- Các dự án đầu tư BCVT thường là các dự án đòi hỏi vốn đầu tư lớn, cho nên ngoài nguồn vốn của BCVT cần phải huy động các nguồn vốn khác.
1.5.2. Quy định quản lý đầu tư ngành Bưu chính Viễn thông
Đặc điểm của các dự án đầu tư ngành Bưu chính Viễn thông đòi hỏi quy trình đầu tư và quản lý đầu tư phải nhất thiết tuân thủ theo luật đầu tư;
luật đấu thầu; các nghị định và thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư XDCT; các quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông và quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông.. cụ thể:
- Luật Đầu tư được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 29/11 /2005;
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính Phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thay thế cho Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Nghị
định 99/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
* 04 Quyết định của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam ngày 06/09/2006 quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông; Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định; Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông; Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
- Quyết định số 31/2006/QĐ – BBCVT Ban hành Quy định về kiểm định công trình kỹ thuật chuyên ngành viễn thông;
- Quyết định số: 32/2006/QĐ-BBCVT Ban hành Danh mục công trình viễn thông bắt buộc kiểm định;
- Quyết định số: 33/2006/QĐ-BBCVT Ban hành Quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Quyết định số 34/2006/QĐ-BBCVT ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã trình bày về những vấn đề lý luận về đầu tư và quản lý dự án đầu tư. Đây là nội dung rất quan trọng giúp cho việc nghiên cứu quản lý đầu tư và dự án đầu tư được dễ dàng hơn và được tuân theo một trình tự logic.
Khi nghiên cứu công tác quản lý đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu các giai đoạn đầu tư, các bước thực hiện dự án đầu tư và nội dung của từng giai đoạn đó để thực hiện đầu tư và triển khai các dự án một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, cần lần lượt nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư như: tác động từ các yếu tố bên ngoài như chính sách của chính phủ, định hướng phát triển của doanh nghiệp trước áp lực của các đối thủ cạnh tranh,.. và các yếu tố bên trong như trình độ tổ chức, quản lý, cơ chế, chính sách …của doanh nghiệp.
Dựa vào cơ sở lý luận ở Chương 1 này, Chương 2 là những nghiên cứu, phân tích thực trạng quản lý đầu tư phát triển mạng băng thông rộng của VTHN, tìm hiểu tính đặc thù của các dự án đầu tư phát triển mạng băng thông rộng, phân tích quá trình lập kế hoạch đầu tư, công tác lập dự án đấu tư, quản lý công tác đấu thầu, công tác giám sát, đánh giá đầu tư, công tác thanh quyết toán công trình.. từ đó rút ra những mặt đã làm được, những vướng mắc cần phải khắc phục và các kiến nghị cần thiết.