Tốc độ phát sinh CTR

Một phần của tài liệu Luận văn nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa bàn quận phú nhuận và đề xuất biện pháp quản lý (Trang 21 - 25)

Việc tính toán tốc độ phát thải rác là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quản lý rác thải bởi vì từ đó người ta có thể xác định được lượng

rác phát sinh trong tương lai ở một khu vực cụ thể có kế hoạch quản lý từ khâu thu gom, vận chuyển tới quản lý.

Bảng 1.6: Khối lượng CTRSH (không kể xà bần) của TP. HCM tính đến năm 2010

Năm Dân số (*) (người)

Khối lượng CTRSH Tấn/năm (**) Tấn/ngày Kg/người/ngày

1996 4.748.596 1.058.468 2.900 0,61

1997 4.852.590 983.811 2.695 0,56

1998 4.957.856 939.943 2.575 0,52

1999 5.011.487 1.066.272 2.921 0,58

2000 5.117.129 1.483.963 4.066 0,79

2001 5.223.975 1.369.358 3.752 0,72

2002 5.332.006 1.508.543 4.133 0,78

2003 5.441.206 1.608.518 4.407 0,81

2004 5.551.554 1.708.493 4.681 0,84

2005 5.663.029 1.808.468 4.955 0,87

2006 5.775.610 1.908.443 5.229 0,91

2007 5.889.274 2.008.418 5.503 0,93

2008 6.003.997 2.108.393 5.776 0,96

2009 6.119.754 2.208.368 6.050 0,99

2010 6.236.519 2.308.343 6.324 1,01

Ghi chú:

- Năm 2010: ước tính

- (*) dân số từ năm 1996 đến năm 2001 lấy từ niên giám thống kê của thành phố Hồ Chí Minh

- (**) khối lượng CTRSH từ năm 1996 đến năm 2010 do Công ty Môi Trường Đô Thị cung cấp

1.3.1 Phương pháp dùng xác định khối lượng CTR

Xác định khối lượng CTR phát sinh và được thu gom là một trong những điểm quan trọng của việc quản lý CTR. Các số liệu đánh giá thu thập về tổng khối lượng chất thải phát sinh cũng như khối lượng CTR được sử dụng nhằm:

- Hoạch định và đánh giá kết quả của quá trình thu hồi, tái sinh tái chế.

- Thiết kế các phương tiện vận chuyển, thiết bị vận chuyển, xử lý CTR.

1.3.1.1 Đo thể tích và khối lượng:

- Trong phương pháp này cả khối lượng hoặc thể tích của CTR đều được dùng để đo đạc lượng CTR. Tuy nhiên phương pháp đo thể tích thường có sự sai số cao

- Để tránh nhầm lẫn lượng CTR nên được biễu diễn dưới dạng khối lượng, khối lượng là thông số biễu diễn chính xác nhất lượng CTR vì có thể cân trực tiếp mà không cần kể đến mức độ nén ép. Biễu diễn bằng khối lượng cũng cẩn thiết trong tính toán vận chuyển vì lượng chất thải được phép chuyên chở trên đường thường quy định bởi giới hạn khối lượng hơn là thể tích.

1.3.1.2 Phương pháp đếm tải:

Phương pháp này dựa vào xe thu gom, đặc điểm và tính chất của nguồn chất thải tương ứng (loại chất thải, thể tích ưóc lượng) được ghi nhận trong một thời gian dài. Khối lượng chất thải phát sinh trong thời gian khảo sát (gọi là khối lượng đơn vị) sẽ được tính toán bằng cách sử dng các số liệu thu thập được tại khu vực nghiên cứu trên và các số liệu đã biết.

1.3.1.3 Phương pháp cân bằng vật chất:

Đây là phương pháp cho kết quả chính xác nhất, thực hiện cho các nguồn phát sinh riêng lẻ như các hộ gia đình, khu thương mại, các khu công nghiệp. Phương pháp này sẽ cho những dữ liệu đáng tin cậy cho chương trình quản lý CTR.

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phát sinh CTR

1.3.2.1 Ảnh hưởng của việc giảm thiểu và tái sinh chất thải tại nguồn - Có thể nói việc giảm chất thải tại nguồn là phương pháp hiệu quả nhất nhằm làm giảm số lượng CTR, giảm chi phí phân loại và các tác động bất lợi do chúng gây ra đối với môi trường.

- Giảm thiểu chất thải tại nguồn phát sinh có thể thực hiện qua các bước như thiết kế, sản xuất và đóng gói sản phẩm sao cho lượng chất thải ra chiếm một lượng nhỏ nhất, thể tích vật liệu sử dụng ít nhất và thời gian sử dụng của sản phẩm dài nhất. Việc giảm thiểu chất thải có thể xảy ra ở mọi nơi như các hộ gia đình, các khu thương mại, các khu công nghiệp thông qua khuynh hướng tìm kiếm và mua những sản phẩm hữu dụng và việc có thể tái sử dụng sản phẩm đó. Nhưng trên thực tế hiện nay thì thiểu chất thải tại nguồn chưa đượcc thực hiện một cách nghiêm ngặt và đồng bộ nên không ưóc tính được ảnh hưởng của công tác giảm thiểu chất thải tại nguồn tới việc phát sinh chất thải. Tuy nhiên nó đã trỏ thành yếu tố quan trọng cần được nhà nước và người dân quan tâm để giảm lượng chất thải trong tương lai.

1.3.2.2 Ảnh hưởng của luật pháp.

Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự phát sinh khối lượng CTR là sự ban hành các luật lệ, quy định liên quan tới việc sử dụng các vật liệu và đổ bỏ phế thải.. Ví dụ như quy định các loại vật liệu làm thùng chứa và bao bì, quy định về việc sử dụng túi vải, túi giấy thay cho túi nilon…chính các quy định này khuyến khích việc mua bán và sử dụng lại các loại chai, lọ chứa.

1.3.2.3 Ý thức người dân

Khối lượng CTR phát sinh sẽ giảm đáng kể nếu người dân bằng lòng và sẵn sàng thay đổi ý muốn cá nhân, tập quán và cách sống cách duy trì bảo vệ tài nguyên nguyên thiên nhiên đồng thời giảm gánh nặng về kinh tế, điều này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý CTR. Chương trình giáo dục thường xuyên là cơ sở dẫn đến sự thay đổi thái độ của công chúng.

1.3.2.4. Sự thay đổi theo mùa

- Vào các mùa lễ tết và giáng sinh, đây là mùa mà nhu cầu tiêu dùng của con người gia tăng kéo theo lượng rác thải ra môi trường cũng tăng theo.

- Ngoài ra lượng rác thải sinh hoạt còn phụ thuộc vào thời tiết như mùa hè ở các nước ôn đới CTR thực phẩm chứa nhiều rau và trái cây.

Một phần của tài liệu Luận văn nghiên cứu hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt trên địa bàn quận phú nhuận và đề xuất biện pháp quản lý (Trang 21 - 25)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(106 trang)