Tiến hành huy động vốn mở rộng

Một phần của tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng licogi 18 1 (Trang 94 - 98)

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất –

3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty LICOGI 18.1

3.3.1. Tiến hành huy động vốn mở rộng

- Qua phân tích ở chương 2 học viên nhận thấy được hiệu quả sử dụng của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 là tốt, nhưng còn những hạn chế như tiền ứ đọng nhiều chiếm 5,5 %, người mua chiếm dụng vốn 9,5 %, thời gian hàng tồn kho dài là chưa hợp lý với công ty LICOGI 18.1

- Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của Công ty LICOGI 18.1 Vốn là một trong những yếu tố không thể thiếu của bất cứ một công ty nào dù cho hoạt động ở lĩnh vực nào. Với các công ty xây dựng, do đặc điểm ngành này cần vốn lớn, thời gian thi công lâu dài, khả năng thu hồi vốn không nhanh nên các công ty rất chú trọng đến công tác huy động vốn.

Trong các loại nguồn vốn của công ty, nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả, vốn chủ sở hữu có tỷ lệ nhỏ dù qua các năm có tăng lên nhưng tăng lên không đáng kể. Điều này chứng tỏ công ty chưa chủ động, độc lập về nguồn vốn và tình hình tài chính của công ty mình. Tuy rằng, với nguồn vốn chủ yếu là nợ phải trả thì tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn chủ sở hữu là cao nhưng đằng sau là các chi phí khác và khó khăn đi kèm với vốn từ đi vay, đi chiếm dụng.

- Hiện nay công ty LICOGI 18.1 luôn cố gắng đảm bảo được vốn sản xuất kinh doanh bằng cách vay ngân hàng hoặc tự bổ sung. Nhưng nguồn vốn này có những khó khăn khi tiến hành đi vay, đi chiếm dụng:

+ Thứ nhất, để đi vay một khoản tiền công ty mất chi phí đi vay là lãi suất, các chi phí đi lại và các chi phí khác để vay được tiền vì nhiều khâu trung gian, thủ tục vay chưa đơn giản hóa.

+ Thứ hai, các khoản vay hay các khoản chiếm dụng đều có thời hạn để trả. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của công ty, vì áp lực về thời gian trả nợ, trong khi đó công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cần nhiều vốn và thời gian thi công, nên vốn vay để sử dụng trong quá trình hoạt động của công ty là khó khăn, không chủ động.

3.3.1.2. Nội dung biện pháp

Nhìn vào bảng cân đối kế toán ta thấy cơ cấu nguồn vốn gồm 2 phần:

+) Nợ phải trả năm 2009 chiếm 89,93% trong đó : nợ ngắn hạn chiếm 85,13% và nợ dài hạn chiếm 4,80%. Hiện tại doanh nghiệp đang vay vốn ở các ngân hàng công thương Việt Nam. Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn chiếm phần lớn là nợ phải trả cho người bán, người mua trả trước cho côn ty và các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Ngoài ra còn có nợ phải trả công nhân viên và thuế phải nộp. Nếu duy trì được các khoản chiếm dụng đối với người bán thì sẽ rất có lợi cho công ty vì những khoản này không phải chịu chi phí. Muốn tiếp tục duy trì khoản chiếm dụng này thì công ty phải có

uy tín trong thanh toán, phải có sự tăng trưởng vững chắc, ổn định về doanh thu và lợi nhuận.

+ Vốn chủ sở hữu chiếm 10,07% trong tổng nguồn vốn năm 2009

Hiện nay cơ cấu vốn của Công ty chưa hợp lý, nợ phải trả với vốn chủ sở hữu có tỷ lệ gần 9:1. Cơ cấu này mất cân đối, công ty cần phải tìm các biện pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn của công ty hợp lý hơn.

Công ty phải tiến hành huy động các nguồn khác để hỗ trợ như huy động từ ngân hàng, các doanh nghiệp liên doanh, các cổ đông trong công ty vừa có lợi cho công ty và cho cán bộ công nhân viên hoặc ngoài công ty, đặc biệt là Công ty chuẩn bị gia nhập vào thị trường chứng khoán cũng là một kênh huy động hiệu quả.

Đa dạng hoá nguồn vốn vay: trong những năm qua nguồn vốn vay huy động của Công ty LICOGI 18.1 chủ yếu là nguồn vốn tín dụng ngân hàng từ ngân hàng công thương Việt Nam- Chi nhánh Uông Bí. Công ty cần mở rộng quan hệ tìm những ngân hàng có lãi suất thấp, các điều kiện vay thuận lợi, thời hạn vay dài... Ngoài ra, Công ty nên tận dụng nguồn vốn vay từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

Từ khi chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, công ty LICOGI 18.1 có vốn chủ sở hữu tăng lên, chủ động hơn trong hoạt động của công ty. Việc huy động vốn do công ty phát hành cổ phiếu trong thời gian qua đã có những ưu điểm sau :

- Cán bộ công nhân viên không mất thời gian, thủ tục, tiền đi lại để mang tiền ra gửi vào ngân hàng, đồng thời không phải chịu sự hạch sách của ngân hàng (tuy trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng hoạt động vì lợi nhuận nhưng một số nhân viên vẫn giữ thái độ với khách hàng).

- Công ty đưa ra mức lãi suất cao hơn mức lãi suất tiền gửi ở ngân hàng để đảm bảo cán bộ, công nhân viên khi mua cổ phiếu của công ty có lợi ích

cao hơn mang tiền đi gửi. Đồng thời, mức lãi suất đó phải thấp hơn mức lãi suất cho vay của ngân hàng để đảm bảo quyền lợi của công ty.

- Khi huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ tiết kiệm được chi phí đi lại, chi phí xăng xe và các chi phí khác khi vay tiền. Số tiền tiết kiệm đó có thể đưa vào sản xuất hay dùng để khuyến khích các cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của công ty đã làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh vì lúc này quyền lợi và trách nhiệm của người lao động gắn chặt hơn với công ty. Vì thế họ muốn đồng tiền của họ sinh sôi, nảy nở nên họ làm việc hăng say hơn, nhiệt huyết hơn và sáng tạo hơn, tiết kiệm các chi phí có thể để có kết quả tốt nhất cho họ, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Vì vậy, để tăng nguồn vốn của công ty, công ty tiến hành huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu trong công ty. Công ty đã phát hành cổ phiếu vào năm 2007 và năm 2008 để tăng nguồn vốn chủ sở hữu và đã có kết quả tốt. Theo kế hoạch, cuối năm 2010 công ty tiến hành phát hành cổ phiếu lần thứ ba với tổng khối lượng phát hành là 625.000 cổ phiếu, mệnh giá một cổ phiếu là 10.000đồng/cổ phiếu, tổng giá trị là 6.250.000.000 đồng. Hiện nay cán bộ công nhân viên trong công ty đang tiến hành đăng ký mua cổ phiếu.

Tuy nhiên, hiện nay công ty mới tham gia vào thị trường cổ phiếu thứ cấp OTC, chưa chính thức lên sàn giao dịch chứng khoán nên việc huy động vốn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, công ty cần nhanh chóng hoàn tất các thủ tục hồ sơ và điều kiện để có thể tham gia vào thị trường chứng khoán sớm nhất.

Khi tham gia vào thị trường chứng khoán chính thức, công ty không chỉ huy động được nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty mà mở rộng ra nguồn vốn của các nhà đầu tư khác. Khi tham gia thị trường chứng khoán, công ty thấy rõ nếu công ty hoạt động tốt, có hiệu quả thì giá trị cổ phiếu sẽ

tăng và nhiều nhà đầu tư muốn đầu tư vào công ty. Với nguồn vốn huy động đó, công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn và không còn áp lực về thời gian trả nợ, chi phí đi vay, chi phí đi lại. Đồng thời, đó cũng là một cách quảng cáo về thương hiệu LICOGI 18.1 đến với mọi nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm.

Huy động vốn hiệu quả sẽ giúp công ty cân đối được nguồn vốn nợ phải trả với vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ 50 :50, vừa chủ động về nguồn vốn vừa tận dụng được tất cả các nguồn vốn của công ty.

Một phần của tài liệu Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng licogi 18 1 (Trang 94 - 98)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(114 trang)