Nhữn gu điểm trong công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty.

Một phần của tài liệu tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 195 hà nội (Trang 81 - 84)

- Phân xởng Dệt: Sản xuất chủ yếu các loại vải phục bụ cho ngành công nghiệp may giầy.

3 Đối chiếu NKCT số 1( Ghi có TK 111) 111 00 00 4Đối chiếu NKCT số 2( Ghi có TK 112)112

3.2.1. Nhữn gu điểm trong công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty.

Về công tác tổ chức:

Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức hợp lý, hoạt động có nguyên tắc, cán bộ kế toán tiếp cận kịp thời với chế độ kế toán mới và vận dụng một cách linh 90

hoạt vào điều kiện thực tế tại Công ty. Chính vì vậy, công tác kế toán NVL đợc tiến hành có nề nếp, khoa học. Bên cạnh đó, nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận với phòng kế toán đã giúp cho quá trình ghi chép, phản ánh số liệu đợc chính xác, kịp thời.

• Về công tác quản lý:

Là một doanh nghiệp sản xuất vải công nghiệp có uy tín trên thị trờng với nhiều khách hàng lớn nh: Công ty giầy Thụy Khuê, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt Hà Nam… Cho nên Công ty dệt 19/5 Hà Nội rất quan tâm đến việc duy trì và nâng cao uy tín với khách hàng bằng việc sản xuất những sản phẩm chất lợng cao. Để làm đợc điều đó, Công ty đã áp dụng nhiều chính sách quản lý chặt chẽ. Trong đó, công tác quản lý NVL ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ NVL luôn đợc Công ty coi trọng.

+ Khâu thu mua:

Tại Công ty dệt 19/5 Hà Nội, NVL đợc quản lý ngay từ khâu thu mua. NVL mua về đợc kiểm tra về chất lợng, số lợng, giá cả, chủng loại… nhằm đảm bảo nguyên liệu mua vào có chất lợng tốt, giá cả phù hợp. Bên cạnh đó, trên cơ sở cân đối giữa kế hoạch sản xuất và nhu cầu trong tháng, bộ phận cung tiêu có kế hoạch thu mua NVL kịp thời đảm bảo quá trình sản xuất liên tục.

+ Khâu bảo quản:

Các kho đợc tổ chức khoa học, đặt gần nơi sản xuất, thuận tiện cho việc vận chuyển, tránh hao hụt, mất mát. Hệ thống kho tàng rộng, thoáng, thuận tiện cho việc nhập, xuất, bảo quản và kiểm kê NVL.

+ Khâu sử dụng:

Công ty đã xây dựng đợc định mức tiêu hao NVL, từ đó góp phần sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các loại NVL, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.

+ Khâu dự trữ:

Công ty luôn dự trữ NVL trong kho ở mức cần thiết, hợp lý, đảm bảo cung cấp kịp thời cho quá trình sản xuất, nhng không để lợng NVL tồn kho nhiều, gây ứ đọng vốn.

• Về công tác kế toán:

+ Việc áp dụng kế toán NVL tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên là phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu theo dõi thờng xuyên, liên tục tình hình biến động NVL.

+ Về hệ thống chứng từ: Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển và trình tự ghi chép đảm bảo chứng từ lập ra là có cơ sở pháp lý, giúp cho công tác giám sát tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL đợc kịp thời, cung cấp thông tin

với loại khác nh: phụ tùng thay thế với vật liệu phụ, thậm chí có loại nguyên vật liệu công ty không phân loại theo công dụng mà xếp chung với vật liệu phụ nh: xà phòng, mực , giấy …

Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 70/12 ngày 24/12 xuất cho phân xởng dệt, nội dung nh sau:

Kéo bấm : 230.400đ Kim bạt : 31.500đ Sào quét trần : 24.000đ Cộng : 285.900đ Kế toán định khoản nh sau:

Nợ TK 6211 : 285.900 Có TK 1522 : 285.900

Việc phân loại và hạch toán nh trên làm cho công tác kế toán không đợc chính xác, cung cấp thông tin không đúng, hạn chế chức năng quản lý của kế toán.

• Về đánh giá nguyên vật liệu.

+ Giá nguyên vật liệu nhập kho thể hiện trên phiếu nhập kho không bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ mà toàn bộ chi phí vận chuyển phát sinh đợc phân bổ hết cho số nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng. Nh vậy, nếu trong tháng số chi phí vận chuyển tăng cao thì vô hình chung đã đẩy chi phí NVL trong giá thành sản phẩm tăng lên. Chính vì vậy, chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng không đợc phản ánh đúng đắn, gây ảnh hởng tới quá trình hạch toán kế toán nguyên vật liệu. Từ đó dẫn đến việc xác định giá thành sản phẩm không chính xác.

+ Công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ là cha hợp lý. Bởi vì tại công ty nghịêp vụ nhập xuất diễn ra tơng đối nhiều, sử dụng phơng pháp này làm cho khối lợng công việc của kế toán nguyên vật liệu trở nên cồng kềnh, tốn nhiều công sức, công việc dồn vào ngày cuối tháng.

• Việc ghi chép, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán.

Nh đã trình bày ở phần thực trạng, hiện nay công ty đang sử dụng hình thức sổ Nhật ký – Chứng từ để kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Nhng trong quá trình thực hiện, Công ty cha thực hiện đúng qui rình ghi chép mà Bộ tài chính qui định. Cụ thể đối với việc ghi chép, đối chiếu sổ, kế toán không căn cứ vào số liệu ở các NKCT để vào bảng kê số 3, sổ Cái TK 152 mà lại lấy số liệu trên bảng tổng hợp NVL. Các NKCT chỉ có vai trò đối chiếu với sổ Cái TK 152. Vì vậy quá trình kiểm tra, ghi chép trong nội bộ công ty cũng nh quá trình kiểm tra của cục Thuế cha đợc thuận lợi.

• Việc sử dụng Tài khoản.

+ Đối với trờng hợp NVL nhận giữ hộ ngời bán, hiện nay công ty đang hạch toán vào tài khoản 1388 là cha đúng qui định, không thể hiện rõ số NVL trong kho đang giữ hộ ngời bán.

+ Đối với trờng hợp nhập kho do phát hiện thừa khi kiểm kê, Công ty đang hạch toán bằng cách ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) là cha 92

chính xác. Theo qui định, Công ty nên hạch toán vào TK 632 (ghi giảm giá vốn) thì hợp lý hơn.

• Về việc sử dụng phiếu tạm nhập – xuất trả.

Công ty sử dụng phiếu tạm nhập để thể hiện số NVL nhập kho cha có hoá đơn hoặc các chứng từ đi mua, khi nhận đợc hóa đơn kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (xuất trả) để bù trừ với phiếu tạm nhập và viết một phiếu nhập chính thức. Điều này là sai với nguyên tắc bởi vì trên thực tế NVL không đợc xuất ra khỏi kho nhng kế toán lại viết phiếu xuất kho và định khoản ghi Có TK 152 (giảm NVL trong kỳ).

• Về lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu.

Hiện nay, giá các loại nguyên vật liệu chính mà công ty sử dụng (chủ yếu là bông nhập ngoại) có biến động do phụ thuộc vào tình hình kinh tế thế giới. Chính vì vậy việc trích lập dự phòng giảm giá NVL tồn kho đối với Công ty là cần thiết, nhằm phòng ngừa và giảm bớt thiệt hại có thể xảy ra gây ảnh hởng xấu tới hoạt động SXKD.

Một phần của tài liệu tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty dệt 195 hà nội (Trang 81 - 84)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(97 trang)
w