- Học và hoàn thiện các BT đã được hướng dẫn.
---
Ngày soạn: 1/4/2015
BUỔI 26
ôn tập văn bản: những ngôi sao xa xôi A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức về tác phẩm truyện hiện đại Những ngôi sao xa xôi.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện
Câu 1: í nghĩa nhan đề truyện ngắn “Những ngụi sao xa xụi”? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy.
- “Những ngụi sao xa xụi” là hỡnh ảnh ẩn dụ về ba cụ thanh niờn xung phong (Nho, chị Thao, Phương Định) trong tổ Trinh sát mặt đường, trên một cao điểm ác liệt thuộc tuyến đường Trường Sơn,
- Họ là những hỡnh ảnh tiờu biểu cho thế hệ nữ thanh niờn xung phong thời chống Mĩ. Ở họ cú những phẩm chất tốt đẹp và sức tỏa sáng kỡ diệu. Đú là thứ ỏnh sỏng lấp lỏnh, thoắt ẩn thoắt hiện xa xụi, mà lại cú sức mờ hoặc lũng người. Các chị quả thật xứng đáng là những ngôi sao sáng lấp lánh trên đỉnh Trường Sơn. Tuy xa xôi mà gần gũi trong lũng yờu thương cảm phục của mọi người, mọi thời đại.
- "Những ngụi sao xa xụi" là một nhan đề lóng mạn, góp phần thể hiện tư tưởng, chủ đề của truyện: đó là chủ nghĩa anh hùng cách mạng, là vẻ đẹp trong tâm hồn, tư tưởng và những phẩm chất cao cả của con người Việt Nam trong cuộc chiến tranh chống Mĩ.
Cách 2: "Những ngôi sao xa xôi " lấy từ những hình ảnh thực: cô gái tên Phương Định- nhân vật chính của truyện(1) có đôi mắt nhìn mà theo các anh lái xe bảo " cô có cái nhìn sao mà xa xăm".(2) Cô yêu nhất và cho rằng "những người đẹp nhất, thông minh, can đảm và cao thượng nhất là những người mặc quân phục, cớ ngôi sao trên mũ". Ngôi sao ấy là biểu tượng cho dân tộc .(3) Giữa chiến trường khắc nghiệt, gọi về trong nỗi nhớ của cô có mẹ cô và có" những ngôi sao to trên bầu trời thành phố" - diễn tả sâu sắc nỗi nhớ và khát vọng trở về của những người lính thanh niên xung phong. (0.5đ)
(4) Những ngôi sao xa xôi là hình ảnh tượng trưng cho những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường trường sơn gan dạ, dũng cảm,với tâm hồn trong sáng, thơ mộng, hồn nhiên và lạc quan của họ.
Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: năm 1971-khi cuộc chiến đấu chống Mĩ đang diễn ra ác liệt.
Câu 2:
Cho đoạn trích :
" Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dàym tương đối mềm, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: "Cô có cái nhì sao mà xa xăm!".
1. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn văn trên.
2. Giới thiệu ngắn gọn(không quá nửa trang giấy thi) về nhân vật tôi trong tác phẩm đó.
3. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ mà em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Gợi ý:
Câu 3: Đọc đoạn văn:
(1) Chúng tôi có ba người, (2)Ba cô gái,(3)Chúng tôi ở trong một hang dưới chân cao điểm.(4) Con đường qua trước hang kéo lên đồi, đi đến đâu đó, xa!(5)Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn.(6)Hai bên đường không có lá xanh.(7) Chỉ có những thân cây khô bị tước cháy.(8) Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc.(9) Những tảng đá to.(10) Một vài cái thùng xoong hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất."
1. Ba cô gái"được nhắc đến trong đoạn trích là ai? Công việc của họ là gì? Đoạn văn cho em hiểu thêm gì về công việc của họ.
2. Chỉ ra ít nhất hai câu đặc biệt trong đoạn văn trên. Việc sử dụng hàng loạt câu đặc biệt trong đoạn văn trên có tác dụng gì?
Gợi ý:
1: Ba cô gái được nhắc đến là Phương Định ( nhân vật trung tâm) Thao và Nho .
Công việc của họ: Họ là những nữ thanh niên xung phong trên tuyến đường trường sơn với nhiệm vụ là "đo khối lượng đất lấp vào hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần là phá bom".
- Đoạn văn cho ta hiểu thêm về công việc của họ : vô cùng khó khăn, nguy hiểm, luôn cận kề cái chết nhưng họ rất dũng cảm.
2: Học sinh chỉ đúng hai câu đặc biệt trong số các câu : (2);(6);(7); (9).
Việc sử dụng hàng loạt câu đặc biệt trong đoạn văn như muốn khắc sâu thêm quang cảnh đặc biệt của tuyến đường Trường Sơn, nơi bị bom Mỹ tàn phá ác liệt nhằm chặn tuyến huyết mạch chi viện cho chiến trường của quân ta, cũng là nơi ba cô gái thanh niên xung phong sống, chiến đấu gan dạ, quả cảm.
Câu 4: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê.
Gợi ý: Ôn tập Ngữ văn 9/128.
C. Hướng dẫn học bài.
- Học và hoàn thiện các BT đã được hướng dẫn.
---
Ngày soạn: 8/4/2015
BUỔI 27
ôn tập viết đoạn văn A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức và rèn kỹ năng viết đoạn văn theo yêu cầu.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm văn, thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng.
B. Nội dung ôn luyện Cõu 1:
a/Viết một đoạn văn ngắn phân tich sự chuyển đổi cảm giác để làm rừ cảm xỳc của tỏc giả trước cảnh đất trời vào xuân:
Ơi con chim chiền chiện Hút chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mựa xuõn nho nhỏ - Thanh Hải)
b/Dựa vào đoạn thơ trên , em hóy viết một đoạn văn (không quá một trang giấy thi) theo cách lập luận tổng hợp –phân tích – tổng hợp với chủ đề : vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và một câu có chứa thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn cõu cú chứa thành phần tỡnh thỏi và từ ngữ dựng làm phộp nối)
BL:
a/Trong đoạn thơ :
Ơi con chim chiền chiện Hút chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mựa xuõn nho nhỏ - Thanh Hải)
Khụng kể những từ cảm thàn “ụi” , “chi” trực tiếp bộc lộ cảm xúc, hai câu cuối của khổ thơ biểu hiện cao độ xúc cảm của nhà thơ:
Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng.
ở đây có hiện tượng chuyển đổi cảm giác mang tính chủ quan của nhà thơ, biến cái có tính thính giác ( nghe tiếng chim hót), thành cái có tính thị giác ( thấy tiếng chim đọng thành giọt long lanh như có ánh sáng) và cái có tính xúc giác (đưa tay hứng tiếng chim). Hỡnh ảnh thơ có cái phi lí nhưng có thể chấp nhận trong thơ, một sự sáng tạo hợp lí để biểu hiện cái cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.Đoạn thơ không chỉ lột tả được vẻ đẹp của thiên nhiên mà cũn diễn tả được sự say đắm, ngỡ ngàng và thái độ đón nhận trân trọng nâng niu của tác giả.
b/ Đoạn văn tham khảo
-Khổ đầu bài thơ “mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải có sáu dũng thơ tả cảnh mùa xuân thiên nhiên đẹp cùng với cảm xúc của nhà thơ .Đây là mùa xuân của thiên nhiên thiên :
Mọc giữa dũng sụng xanh Một bụng hoa tớm biếc Ơi con chim chiền chiện
Hút chi mà vang trời.
Đâu có gỡ nhiều, chỉ một dũng sụng xanh, một bụng hoa với một tiếng chim. Chỉ vài nột phỏc họa nhưng tác giả đó vẽ ra được cả không gian mênh mông, cao rộng. Hoa tím biếc mọc, nở trên dũng sụng xanh.Đó là vẻ đẹp dịu nhẹ, thanh mát say người của thiên nhiên ban tặng con
người với một không gian rộng thoáng. Trong không gian ấy, tiếng chim chiền chiện hót ríu ran trong bầu trời xuân làm cho cảnh trở nên vui tươi, rộn ràng, ấm áp và náo nức:
ễi tiếng hút mờ say con chim chiền chiện Trên đồng lúa chiêm xuân, chao mỡnh bay liệng.
(Tố Hữu)
Động từ “mọc” lên trước chủ ngữ, đặt ở đầu khổ thơ, đầu bài thơ là một dụng ý nghệ thuật của tỏc giả. Nú khụng chỉ tạo cho người đọc ấn tượng đột ngột, bất ngờ, mới lạ mà cũn làm cho hỡnh ảnh, sự vật trở nờn sống động như đang diễn ra trước mắt. Tưởng như bông hoa tím biếc kia đang từ từ, lồ lộ mọc lờn, xũe nở trờn mặt nước xanh sông xuân đầy sức sống. Trước vẻ đẹp ấy, cảm xúc của nhà thơ không chỉ bộc lộ tực tiếp qua các từ cảm thán “ụi” , “chi” mà hai câu cuối của khổ thơ biểu hiện cao độ xúc cảm của nhà thơ:
Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tụi hứng.
ở đây có hiện tượng chuyển đổi cảm giác mang tính chủ quan của nhà thơ, biến cái có tính thính giác nghe tiếng chim hót), thành cái có tính thị giác ( thấy tiếng chim đọng thành giọt long lanh như có ánh sáng) và cái có tính xúc giác (đưa tay hứng tiếng chim). Mặc dự, hỡnh ảnh thơ có cái phi lí nhưng lại được chấp nhận trong thơ, một sự sáng tạo hợp lí để biểu hiện cái cảm xúc say sưa, ngây ngất của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân.
Đoạn thơ không chỉ lột tả được vẻ đẹp của thiờn nhiờn mà cũn diễn tả được sự say đắm, ngỡ ngàng và thái độ đón nhận trân trọng nâng niu của tác giả.
Cõu 2: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít nhất một câu chứa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tỡnh thỏi (gạch chõn khởi ngữ và thành phần tỡnh thỏi).
Gụùi yự:
(1)“Beỏn quẽ” laứ moọt cãu chuyeọn về cuoọc ủụứi – cuoọc ủụứi raỏt bỡnh laởng quanh ta – vụựi nhửừng nghũch lớ khõng deĩ gỡ hoaự giaỷi noồi. (2) Hỡnh nhử trong cuoọc soỏng hõm nay, chuựng ta coự theồ gaởp ủãu ủoự moọt soỏ phaọn gioỏng nhử hoaởc gần gioỏng nhử soỏ phaọn cuỷa nhãn vaọt Nhú trong cãu chuyeọn cuỷa Nguyeĩn Minh Chãu? (3) Ngửụứi ta coự theồ maỷi meõ kieỏm danh, kieỏm lụùi ủeồ roài sau khi ủaừ rong ruoồi gaàn heỏt cuoọc ủụứi, vỡ moọt lớ do gỡ ủoự, phaỷi naốm yeõn moọt choó, con ngửụứi mụựi chụùt nhaọn ra giaự trũ vaứ veỷ ủeùp ủớch thửùc cuỷa ủụứi soỏng ụỷ nhửừng caựi gaàn guừi, bỡnh thửụứng maứ beĩn vửừng quanh ta. (4)Caựi chãn lớ giaỷn dũ aỏy, tieỏc thay, Nhú chổ kũp nhaọn ra vaứo nhửừng ngaứy thaựng cuoỏi cuứng cuỷa cuoọc ủụứi mỡnh. (5)Coự theồ noựi,
“Beỏn quẽ” laứ cãu chuyeọn baứn về yự nghúa cuoọc soỏng, nhãn vaọt Nhú laứ moọt thửự nhãn vaọt tử tửụỷng nhửng ủaừ ủửụùc hỡnh tửụùng hoaự moọt caựch taứi hoa vaứ coự khaỷ naờng gãy xuực ủoọng mánh meừ cho ngửụứi ủóc.
Cõu 3:
Viết một đoạn văn trỡnh bày cỏch hiểu và cảm nghĩ của em về những cõu thơ sau:
Dự ở gần con, Dự ở xa con, Lờn rừng xuống bể,
Cũ sẽ tỡm con.
Cũ mói yờu con
Con dự lớn vẫn là con của mẹ,
Đi hết đời, lũng mẹ vẫn theo con.
( Con cũ – Chế Lan Viờn ) Gợi ý làm bài
Bài thơ “Con cũ” của Chế Lan Viờn , hỡnh ảnh con cũ – cỏnh cũ trắng làm nền xuyờn suốt bài thơ, nối liền các đoạn thơ. Hỡnh ảnh con cũ trong đoạn thơ thứ 3 nghiêng về biểu tượng cho tấm lũng người mẹ, lúc nào cũng bên con cho đến suốt cuộc đời:
Dự ở gần con, Dự ở xa con, Lờn rừng xuống bể,
Cũ sẽ tỡm con.
Cũ mói yờu con
Chữ “dự”, chữ “mói” được điệp lại, ý thơ được khẳng định, tỡnh mẫu tử bền chặt sắt son.
Dự lờn rừng xuống bể, tỏc giả khẳng định tấm lũng người mẹ theo sát đứa con. Từ đó , nhà thơ suy ngẫm và khái quát một quy luật của tỡnh mẹ ở hai cõu sau:
Con dự lớn vẫn là con của mẹ, Đi hết đời, lũng mẹ vẫn theo con.
Đối với người mẹ , con dù đó trưởng thành thỡ vẫn cũn nhỏ bộ vẫn được mẹ chở che, nâng đỡ , lũng mẹ vẫn theo con suốt cuộc đời. Từ thấu hiểu tấm lũng người mẹ , bài thơ đó khỏi quỏt lờn một qui luậtvề tỡnh mẹ con bền vững, rộng lớn và sõu sắc.
Từ xúc cảm mở ra những suy tưởng, khái quát thành triết lý, đó là cách thường gặp trong thơ Chế Lan Viên.
Cõu 4:
Khổ thơ đầu và cuối bài “Đoàn thuyền đánh cá” (Huy Cận) có nhiều chi tiết hỡnh ảnh giống nhau. Hóy phõn tớch sự tương đồng và khác biệt của những hỡnh ảnh, chi tiết ấy và nờu ý nghĩa của phộp điệp ngữ ở hai khổ thơ này.
GỢI í BÀI LÀM
Bài “Đoàn thuyền đỏnh cỏ” của Huy Cận gồm 7 khổ thơ , mỗi khổ thơ được xem như một công đoạn của quá trỡnh ra khơi đánh bắt, trở về của Đoàn thuyền đánh cá . Trong đó, khổ đầu và khổ cuối của bài thơ có nhiều chi tiết hỡnh ảnh giống nhau.
Hai hỡnh ảnh chớnh trong cả hai khổ thơ là “ mặt trời” và “đoàn thuyền”. Ở khổ đầu là “mặt trời xuống biển” (lặn) và “đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi” ; cũn ở khổ cuối là “mặt trời đội biển nhô màu mới” (mọc) và “đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời” trở về. Có một câu thơ gần như lặp lại nguyờn vẹn ( chỉ khỏc chữ “cựng” – “với”) ở cả hai khổ thơ nhưng khác nhau là nằm ở cuối khổ đầu và nằm ở đầu khổ cuối:
Câu hát căng buồm cùng gió khơi ( khổ đầu) Câu hát căng buồm với gió khơi ( khổ cuối)
Việc lặp lại những hỡnh ảnh, chi tiết này tạo sự tương ứng của thơ đầu và khổ thơ cuối bài, thể hiện trọn vẹn hành trỡnh ra khơi đánh cá rồi trở về của đoàn thuyền nhịp cùng với sự vận hành của thời gian ,không gian từ hoàng hôn đến bỡnh minh. Cũn cõu thơ: “Câu hát...gió khơi” được lặp lại để thể hiện niềm vui tinh thần phấn chấn của những người lao động trên đoàn thuyền đánh cá lúc ra đi thỡ khi trở về cũng với tinh thần ấy và tạo cho khổ thơ cuối như điệp khúc của bài hát .
Điều ấy đó gúp phần tạo cho bài thơ như một khúc hát ca ngợi sự giàu đẹp của biển , ca ngợi lao động và người lao động làm chủ.
C. Hướng dẫn học bài
- Đọc và hoàn thiện các đoạn văn theo gợi ý.
---
Ngày soạn: 10/4/2015
BUỔI 28
ôn tập viết đoạn văn
A. Mục tiêu cần đạt
- Giúp HS củng cố kiến thức và rèn kỹ năng viết đoạn văn theo yêu cầu.
- Rèn kỹ năng cảm thụ tác phẩm thơ và kỹ năng viết đoạn qua một số bài tập vận dụng.
Nội dung ôn luyện
Câu 1: “Không có khả năng tự học, chúng ta không tiến xa trên con đường học vấn và sự nghiệp của mình.”
Coi câu văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp thành đoạn văn khoảng 8-10 câu theo lập luận TPH, trong đoạn văn có sd một câu hỏi tu từ.
TK đáp án: Ôn chuyên Tr 23.
Câu 2:
Câu thơ: “Cá song lấp lánh đuốc đen hồng” trích trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
a/Nhớ và chép chính xác khổ thơ có câu thơ trên theo SGK Ngữ văn 9 tập 1 và cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
b/ “Với khổ thơ này nhà thơ đã đem đến cho người đọc một bức tranh kỳ thú về sự giàu có và vẻ đẹp tráng lệ của biển cả quê hương ta.” Coi đây là câu chủ đề, em hãy viết tiếp 8-10 câu theo
phương pháp diễn dịch để hoàn chỉnh đoạn văn, trong đó có sd phép nối và phép thế để liên kết câu. Gạch chân các phương tiện liên kết mà em đã dùng.
TK đáp án: Ôn chuyên Tr66.
Câu 3: Phân tích nội dung câu ca dao:
“Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu không thanh lịch cũng người Tràng An”
Bằng cách viết đoạn văn 10-20 câu theo phương pháp quy nạp trong đó có sd một phép nối và một phép thế để liên kết câu . Gạch chân các phương tiện LK em đã dùng.
TK đáp án: Ôn chuyên Tr77.
Câu 4:
“Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”
(Đồng chí- Chính Hữu)
Nhiều người cho rằng: “Đây là 3 câu thơ hay nhất trong bài thơ Đồng chí”. Em hiểu ý kiến trên ntn? Hãy trả lời bằng cách: viết đoạn văn 10-12 câu theo phương pháp TPH trong đó có sd một phép nối và một phép thế để liên kết câu . Gạch chân các phương tiện LK em đã dùng.
TK đáp án: Ôn chuyên Tr85.
Câu 5:
Viết đoạn văn DD 6-8 câu trình bày cách hiểu của em về hai câu cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh.
TK đáp án: Thi 10 Tr.96 Câu 6:
“Chân phải bước tới cha
……….
Con đường cho những tấm lòng”
a/ Khi viết đoạn văn cảm nhận đoạn thơ trên, một bàn hs đã mở đầu bằng câu chủ đề: “Những câu thơ trên thể hiện niềm mong ước, giục giã của cha để con sống có ý chí, kế tục truyền thống cao đẹp của quê hương”. Theo em, câu chủ đề có sát với ý thơ không? GiảI thích ngắn gọn ý kiến của mình.
b/Viết đoạn văn DD khoảng 10 câu nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đv có sd ít nhất 2 phép LK.
TK đáp án:Thi vào 10 Tr.132 C.Hướng dẫn học bài
- Đọc và hoàn thiện các đoạn văn theo gợi ý.
---