HOẠCH ĐỊNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Phương pháp giản đơn

Một phần của tài liệu Tài liệu Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp docx (Trang 71 - 77)

Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ chế tạo một loại sản phẩm, có thể tính giá thành sản phẩm bằng cách lấy tổng chi phí chia cho tổng sản lượng sản phẩm.

Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ chế tạo nhiều loại sản phẩm, không tách riêng được các chi phí, ta có thể tập trung 3 khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thành một nhóm chi phí. Từ đó dùng phương pháp hệ số để tính giá thành từng loại sản phẩm cùng một nhóm, các sản phẩm này có thể so sánh với nhau dễ dàng, do đó ta có thể xác định hệ số của từng loại sản phẩm.

Ví dụ: Tổng chi phí về nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung của một doanh nghiệp là 20 triệu đồng/ năm. Doanh nghiệp sản xuất 4 loại sản phẩm với sản lượng năm như sau:

Loại sản phẩm Sản lượng Hệ số

A 50 đơn vị 2

B 100 đơn vị 1

C 100 đơn vị 2

D 150 đơn vị 4

Để tính giá thành sản phẩm ta tiến hành các bước sau:

+ Bước 1: Xác định tổng sản lượng sản phẩm quy ước theo công thức sau:

∑=

= n

i

hi qi Q

1

. n: số loại sản phẩm.

qi: số lượng sản phẩm loại i.

hi: hệ số của sản phẩm loại i.

Q: tổng sản phẩm quy ước.

Vậy theo ví dụ trên:

1000 ) 4 150 ( ) 2 100 ( ) 1 100 ( ) 2 50

( ì + ì + ì + ì =

=

Q đơn vị.

+ Bước 2: Xác định giá thành một đơn vị sản phẩm quy ước bằng cách lấy tổng chi phí chia cho từng sản lượng sản phẩm quy ước.

Vậy giá thành một đơn vị sản phẩm quy ước là:

000 . 000 20

. 1

000 . 000 .

20 = đồng

+ Bước 3: Xác định giá thành từng đơn vị sản phẩm bằng cách lấy hệ số từng loại sản phẩm nhân với giá thành một đơn vị sản phẩm quy ước.

Giỏ thành đơn vị sản phẩm A:2ì20.000=40.000 đồng Giỏ thành đơn vị sản phẩm B:1ì20.000=20.000 đồng Giỏ thành đơn vị sản phẩm C:2ì20.000=40.000 đồng Giỏ thành đơn vị sản phẩm D:4ì20.000=80.000 đồng

+ Bước 4: Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm bằng cách lấy sản lượng từng loại nhân với giá thành từng đơn vị sản phẩm.

Theo ví dụ trên ta có:

- Sản phẩm A: 50ì40.000=2.000.000đồng - Sản phẩm B: 100ì20.000=2.000.000đồng - Sản phẩm C: 100ì40.000=4.000.000đồng - Sản phẩm D: 150ì80.000=12.000.000đồng

Tổng cộng: 20.000.000 đồng 2. Phương pháp hoạch định giá thành theo khoản mục

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chế tạo nhiều loại sản phẩm khác nhau và các chi phí có thể tách riêng hình thứceo từng khoản mục.

Để hoạch định giá thành đơn vị sản phẩm, ta tính chi phí cho từng khoản mục sau đây:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng dùng để trực tiếp chế tạo ra sản phẩm...

Chi phí nguyên Định mức Đơn giá

vật liệu cho một = hao nguyờn vật ì nguyờn đvsp liệu cho một đvsp vật liệu

Tổng giá Tổng Tổng Tổng Giá mua theo + phí vận + phí + chi phí - trị Đơn giá hóa đơn chuyển bốc xếp khác thu hồi nguyên =

vật liệu Trọng lượng nguyên vật liệu Trọng lượng nguyên mua theo hóa đơn - vật liệu hao hụt cho phép theo định mức

Đối với chi phí nguyên vật liệu phụ có thể tính như chi phí nguyên vật liệu chính trong trường hợp vật liệu phụ dùng chung cho nhiều loại sản phẩm, không thể tách riêng được, ta dùng các phương pháp phân bổ sau đây:

- Phân bổ theo tỷ lệ so sánh với nguyên vật liệu chính: loại sản phẩm nào sử dụng nguyên vật liệu chính nhiều hơn, ta phân bổ nguyên vật liệu phụ nhiều hơn và ngược lại.

- Phân bổ theo tỷ lệ so với giờ máy chế tạo: loại sản phẩm nào sử dụng giưò máy chế tạo nhiều hơn ta phân bổ nguyên vật liệu phụ nhiều hơn và ngược lại.

- Phân bố với tỷ lệ so với số lượng thành phẩm: loại sản phẩm nào có số lượng thành phẩm nhiều hơn, ta phân bổ chi phí nguyên vật liệu phụ nhiều hơn và ngược lại.

Ví dụ: Tại một doanh nghiệp, tổng chi phí nguyên vật liệu phụ là 40 triệu đồng được phân bổ cho mỗi loại sản phẩm theo bảng sau:

Loại sản phẩm Số lượng Chi phí nguyên vật liệu phụ (đồng) A 1000 đơn vị (40.000.000:4.000)ì1.000 = 10.000.000 B 600 đơn vị (40.000.000:4.000)ì600 = 600.000 C 1500 đơn vị (40.000.000:4.000)ì1.500 = 15.000.000 D 900 đơn vị (40.000.000:4.000)ì900 = 9.000.000 Tổng cộng 4000 đơn vị 40.000.000 - Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiiền lương, phụ cấp và bảo hiểm xã hội trả cho người lao động trực tiếp làm ra sản phẩm.

+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương sản phẩm, chi phí tiền lương lao động trực tiếp chính là đơn giá tiền lương tổng hợp trả cho từng đơn vị sản phẩm.

+ Trường hợp 2: Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, ta phân bổ chi phí này theo thời gian lao động hao phí để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm. Loại sản phẩm nào có thời gian lao động nhiều hơn được phân bổ chi phí lương nhiều hơn và ngược lại.

+ Về bảo hiểm xã hội: theo chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế hiện hành, hàng tháng căn cứ vào quỹ lương thực tế trả cho công nhân viên, doanh nghiệp trích ra các khoản sau đây:

Bảo hiểm xã hội 20% (trong đó doanh nghiệp chịu 15% và CNV chịu 5%)

Bảo hiểm y tế 3% (trong đó doanh nghiệp chịu 2% và CNV chịu 1%)

Kinh phí công đoàn 2% (doanh nghiệp chịu)

- Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí không có quan hệ trực tiếp đến việc chế tạo từng loại sản phẩm riêng biệt mà có quan hệ đến việc phục vụ sản xuất và quản lý chung. Nội dung của chi phí sản xuất chung gồm có:

Khấu hao tài sản cố định dùng cho việc sản xuất sản phẩm.

Tiền lương và bảo hiểm xã hội trả cho nhân viên phân xưởng, cán bộ kỹ thuật, công nhân sửa chữa thuộc phân xưởng.

Chi phí vật liệu phụ, phụ tùng, nhiên liệu sử dụng chung cho máy móc thiết bị và công tác quản lý phân xưởng.

Phân bổ công cụ lao động dùng cho sản xuất.

Chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị dùng cho sản xuất.

Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị dùng cho sản xuất.

Chi phí bảo quản, sửa chữa thường xuyên nhà cửa, vật kiến trúc thuộc phân xưởng.

Chi phí bảo hộ lao động.

Chi phí bồi dưỡng nóng, độc hại cho CNV.

Chi phí dịch vụ thuê người.

Các chi phí khác bằng tiền.

Chi phí sản xuất chung là loại chi phí gián tiếp, vì vậy để tính chi phí này cho từng loại sản phẩm phải lựa chọn phương pháp phân bổ thích hợp. Các phương pháp thường dùng là:

+ Phân bổ theo tỷ lệ với trọng lượng thành phẩm.

+ Phân bổ theo tỷ lệ với trọng lượng nguyên vật liệu chính.

+ Phân bổ theo giờ máy hao phí.

+ Phân bố theo năng suất máy.

+ Phân bố theo ngày công của công nhân.

+ Phân bổ theo tỷ lệ tiền lương của công nhân trực tiếp.

+ Phân bổ hỗn hợp.

Ví dụ: Tổng chi phí sản xuất chung của một doanh nghiệp là 7.450.000 đồng được phân bổ theo tiền lương nhân công trực tiếp như sau:

Sản phẩm

Sản lượng (cái)

Tiền lương công nhân trực tiếp (đ)

Hệ số phân bổ

Sản lượng hệ số

Chi phí mỗi đơn vị SLHS

(đ)

Chi phí mỗi ĐVSP

(đ) A

B C D

100 150 50 250

1.000 1.400 1.200 1.500

1 1,4 1,2 1,5

100 210 60 375

7.450.000/745

=10.000

10.000 14.000 12.000 15.000 III. CÁC BIỆN PHÁP HẠ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Hạ giá thành sản phẩm là giảm là giảm mức các khoản chi phí sản xuất ra sản phẩm.

Hạ giá thành sản phẩm có tác dụng nâng cao đời sống CBC NV của doanh nghiệp. Mặc khác hạ giá thành sản phẩm được xem là một động lực để doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ trên thị trường.

Đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện các bước sau đây:

- Nghiên cứu cơ cấu giá thành, là nghiên cứu tỷ trọng của từng khoản mục giá thành so với giá thành toàn bộ đơn vị sản phẩm từ đó xác định trọng điểm hạ giá thành.

- Nghiên cứu khoản mục giá thành của những thời kỳ trước để tìm ra các nguyên nhân làm tăng giảm giá thành, phát hiện các khả năng nhằm hạ giá thành.

- Đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm.

- Tính toán tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm do áp dụng các biện pháp.

Để hạ giá thành sản phẩm chúng ta có thể sắp xếp thành 3 nhóm biện pháp sau đây:

1. Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Cần tập trung giải quyết hai vấn đề sau:

a. Gim định mc tiêu hao nguyên vt liu cho mt đơn v sn phm bng các bin pháp như:

- Tổ chức việc cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu

- Tổ chức các kho hợp lý, thuận tiện cho việc nhập, bảo quản, thu hồi và kiểm kê nguyên vật liệu.

- Tổ chức cấp phỏt, theo dừi, giỏm sỏt, kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng nguyờn vật liệu theo định mức, bảo quản tiết kiệm.

- Tổ chức tốt vận chuyển nguyên vật liệu trong nội bộ doanh nghiệp.

- Tổ chức việc thu hồi và tận dụng triệt để phế liệu, phế phẩm.

- Giáo dục ý thức thực hành tiết kiệm nguyên vật liệu cho tập thể cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp.

- Xây dựng chế độ khen thưởng do tiết kiệm nguyên vật liệu hợp lý.

- Cải tiến máy móc thiết bị.

- Áp dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.

b. Gim đơn giá nguyên vt liu bng các bin pháp:

- Đàm phán để giảm giá mua nguyên vật liệu.

- Giảm chi phí vận chuyển, bốc đỡ, đóng gói.

- Bảo quản nguyên vật liệu tốt, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu.

- Giảm các chi phí liên quan khác lien quan đến việc giao dịch trước khi mua, chi phí kiểm nghiệm trước khi nhập kho.

- Tận thu phần giá trị nguyên vật liệu thu hồi.

- Sử dụng nguyên vật liệu thay thế khi cần thiết.

Tỷ lệ hạ giá thành do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu được tính theo công thức sau đây:

Zt

Nt Dgt Dt

Dgs Znvl Ds 1

.

. −

=

Znvl: tỷ lệ hạ giá thành do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.

Dt, Ds: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trước và sau khi áp dụng biện pháp.

Dgt, Dgs: Đơn giá nguyên vật liệu trước và sau khi áp dụng biện pháp.

Nt: Chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm trước khi áp dụng biện pháp.

Zt: Giá thành đơn vị sản phẩm trước khi áp dụng biện pháp.

Ví dụ: Tính tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp do áp dụng biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu căn cứ vào số liệu sau:

CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ

TÍNH

TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP

SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP 1. Định mức tiêu hao nguyên vật

liệu cho một đơn vị sản phẩm 2. Đơn giá nguyên vật liệu.

3. Giá thành đơn vị sản phẩm

kg đ/kg đ/sp

0,5 10.000 12.000

0,4 8.000 Ta cú: ∆Znvl= (0,4ì8.000)/(0,5ì10.000)−1ì5.000/12.000=0,15hay 15%.

Vậy theo biện pháp này tỷ lệ hạ giá thành là 15%.

2. Tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiền lương nhân công trực tiếp tính cho một đơn vị sản phẩm.

Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm chế tạo ra trong một đơn vị thời gian hoặc giảm thời gian lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Trong trường

hợp tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp chi phí tiền lương tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống.

Để tính tỷ lệ hạ giá thành do tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân ủa công nhân trực tiếp ta áp dụng công thức sau:

Zt Lt TLt

Zw= TLs ữ − ì

∆ 1

Wt Ws

Zw: tỷ lệ hạ gí thành do tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân của công nhân trực tiếp.

TLt, TLs: tiền lương bình quân của một nhân công trực tiếp trước và sau khi áp dụng biện pháp.

Wt, Ws: năng suất lao động của một công nhân trực tiếp trước và sau khi áp dụng biện pháp.

Lt: chi phí tiền lương công nhân trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm.

Zt: Giá thành một đơn vị sản phẩm trước khi áp dụng biện pháp.

3. Tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất chung cho một đơn vị sản phẩm

Chi phí sản xuất chung là định phí do đó khi sản lượng tăng lên sẽ làm cho chi phí sản xuất chung tính cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống.

Tỷ lệ hạ giá thành do áp dụng biện pháp này được tính theo công thức sau:

Zt Ct CPt

Zq= CPs ữ − ì

∆ 1

St Ss

Zq: tỷ lệ hạ giá thành do tăng sản lượng, giảm chi phí sản xuất chung tính cho một đơn vị sản phẩm.

CPt, CPs: tổng chi phí sản xuất chung trước và sau khi áp dụng biện pháp.

St, Ss: tổng sản lượng trước và sau khi áp dụng biện pháp.

Ct: chi phí cố định tính cho một đơn vị sản phẩm trước khi áp dụng biện pháp.

Zt: giá thành một đơn vị sản phẩm trước khi áp dụng biện pháp.

Ví dụ: Tính tỷ lệ hạ giá thành do tăng sản lượng, tiết kiệm chi phí sản xuất chung tính cho một đơn vị sản phẩm căn cứ vào tài liệu sau:

CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ

TÍNH

TRƯỚC KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP

SAU KHI ÁP DỤNG BIỆN PHÁP 1. Tổng chi phí sản xuất chung.

2. Tổng sản lượng.

3. Giá thành đơn vị sản phẩm

đồng/năm cái/năm đồng/cái

1.200.000 2.500 12.000

1.440.000 3750

08 , 0 000 . 12 / 800 . 4 ( 1 ) 2500 / 3750 ( ) 000 . 200 . 1 / 000 . 440 . 1

( ữ − ì =

=

Zq

Vậy do áp dụng biện pháp này giá thành đơn vị sản phẩm hạ 8%.

Ngoài ra phương pháp này còn áp dụng được cho những khoản mục định phí khác như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hang nhằm giảm chi phí và tăng lợi nhuận thuần của doanh nghiệp.

Tổng hợp lại bằng cách cộng những tỷ lệ hạ giá thành đã tính toán ở trên ta xác định được tỷ lệ hạ giá thành do áp dụng tất cả các biện pháp kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp.

Chương 10. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM CHO

Một phần của tài liệu Tài liệu Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp docx (Trang 71 - 77)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(90 trang)