Công tác trả lương cho bộ phận gián tiếp

Một phần của tài liệu Đề tài: Các hình thức trả lương tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội ppt (Trang 43 - 50)

1. Tình hình thu nhập của lao động gián tiếp

Lao động gián tiếp là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.Trong những năm gần đây, cũng như ở các Công ty khác tiền lương luôn gây sự chú ý của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Do đó việc áp dụng chế độ trả lương như thế nào cho hợp lý nó ảnh hưởng rất lớn đến thái độ và hiệu quả lao động của người lao động. Đối với bộ phận gián tiếp tiền lương của bộ

phận này chiếm một phần khá lớn trong tổng tiền lương toàn Công ty, với bộ phận này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là chủ yếu.

Ta có: Bảng tiền lương bình quân một tháng của lao động gián tiếp sau:

Ta nhận thấy tiền lương bình quân tăng dần qua các năm1998- 2001, Năm

Chỉ tiêu

Dv 1998 1999 2000 2001

Lao động gián tiếp

Người 90 100 109 110

Tiềnlương BQ đồng 682.389 736.647 765.369 833.141

chung của nhà nước là 5000.000 đồng đối với cán bộ lãnh đạo, nhưng so với các doanh nghiệp khác cùng nghành thì mức lương cửa công ty là tương đối thấp .

Thu nhập của Công ty ngoài tiền lương còn gồm có tiền thưởng và phúc lợi đây là khoản thu nhập thêm cũng là phần khuyến khích và hỗ trợ thêm cho cán bộ quản lý nói chung và công nhân viên trong Công ty nói chung. Tiền thưởng thì Công ty áp dụng trả theo tháng và theo quí, dựa vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và có sáng kiến trong công tác và dựa vào cấp bậc công việc để tính thưởng. Ngoài tiền thưởng thì phúc lợi Công ty thường tính theo năm dựa vào các chế độ chính sách của nhà nước và Công ty đả trích ra từ lợi nhuận để tính cụ thể ta có bảng tiền thưởng của một sồ năm sau :

Bảng tiền thưởng bình quân từ năm 1998-2000 cho toàn bộ lao động qản lý trong cả năm.

Ta nhận thấy tiền thưởng của Công ty càng ngày càng giảm, chứng tỏ mức độ quan tâm khuyến khích lao động của Công ty ngày càng giảm xuống cụ thể năm 1999 giảm so với năm 1998 là -50 triệu, năm 2000 giảm so với năm 1999 là 20 triệu. Chứng tỏ Công ty trong những năm vừa qua chưa chú trọng tới việc đảm bảo đời sống sức khoẻ cho công nhân viên trong Công ty.

Nhận xét:

Công ty đả quan tâm tới lợi ích kinh tế của cán bộ công nhân viên thông qua việc phân phối lợi nhuận dưới dạng tiền thưởng nhằm nâng cao thu nhập và động viên tinh thần làm việc cho người lao động, việc lập quỹ lương quỹ thưởng có căn cứ vào kết quả chung của Công ty , đả có tác dụng nâng cao thu nhập cho người lao động, đem lại hiệu quả sản xuất tốt hơn từ đó có thể nâng mức lương và mức thưởng.

Tuy nhiên do việc đánh giá chưa đầy đủ vải trò to lớn của tiền thưởng nên trong những năm qua tiền thưởng của Công ty dảm dần nó phản ánh mức độ quan tâm tới đời sống vật chất của cán bộ trong Công ty chưa cao. Về tiền lương nhìn chung Công ty vẫn tăng tiền lương bình quân hàng năm nhưng với mức tăng bình quân như vậy so với các công ty

Năm Chỉ tiêu

Đv 1998 1999 2000

Lao động gián tiếp Người 90 100 109

Tiền thưởng BQ Tr.đ 870 720 700

khác là vẫn còn thấp do vậy Công ty cần phải có biện pháp tạo thêm công ăn việc làm cho công nhân viên nhằm tăng thêm thu nhập và ổn định cuộc sống cho người lao động .

2. Các tính tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp.

a. Cách tính tiền lương cho bộ phận gián tiếp.

Dựa vào kết quả hoạt động của từng cán bộ trong Công ty các tính lương tháng được xây dựng như sau:

--Tiền lương cấp bậc bình quân = hệ số lương  TLmindn bình quân

--Tổng quỹ tiền lương = Tiền lương cấp bậc  Tổng số lao động cấp bậc bình quân

Quỹ lương theo doanh thu -- Hệ số điều chỉnh =

(H) Tổng quỹ tiền lương cấp bậc

Tiền lương của một nhân viên =HSLCB  Tlmindn  H

Do bộ phận lao động gián tiếp hưởng lương theo thời gian nên tiền lương được căn cứ vào hệ số cấp bậc của từng cán bộ và số người định biên hợp lý theo hệ số biến động của Công ty để hiểu rỏ hơn ta có bảng sau.

Bảng tổng hợp trình duyệt đơn giá tiền lương và lao động định biên

Stt Chỉ tiêu xét duyệt Đvt Kế hoạch Thực hiện 1

2 3

Lao động tiền lương

--Lao động tổng hợp -- Hs lương cấp bậc bq -- Hs các loại phụ cấp +Phụ cấp trách nhiệm +Phụ cấp ca đêm +Phụ cấp chức vụ --Quỹ tiền lương Tổng doanh thu Đơn giá tiền lương

--SXKD + Vải Bạt +Vải Mành --Gia công +May gia công

Người

-

% - - - đ 1000.đ

% - - - -

935 2,51

0,1 0,4 0,2-0,5 9.164.000.000

78.000.000

20,24 15,67

54,72

923 2,51

0,1 0,4 0,2-0,5 6.264.000.000

56.440.000

20,24 15,67

54,72

Công đoạn tính đơn giá tiền lương Công ty phân thành hai loại SXKD và May gia công, Công ty quy định tiền lương của các loại bằng số phần trăm đã quy định nhân với tổng doanh thu của từng loại thì ra tiền lương của các bộ phận.

Nhận xét:

Dựa vào bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty kế hoạch đặt ra nhưng thực hiện không hết cụ thể lượng lao động sử dụng chỉ 98,7% hay 923 người trong đó tổng số là 953 người do lượng lao động sử dụng không hết, tổng quỹ lương lúc này giảm so với kế hoạch 31.6%

như vậy ta có thể thấy rằng Công ty đang có vấn đề không tốt trong sản xuất kinh doanh có thể do Công ty chưa cải tiến được mẫu mã sản phẩm, chất lượng chưa cao, thiết bị không được thay thế …

b.Cách tính thưởng và phụ cấp.

Xác định hệ số thưởng: bằng 20% tổng hệ số ( lương + thưởng) Hàng tháng đ/c trưởng đơn vị đánh giá kết quả của các thành viên trong đơn vị mình và phân loại A-B theo tiêu chuẩn của Công ty đã ban hành với tỷ lệ loại A không quá 80%số cán bộ trong Công ty.Mức lương bình quân(MLbq) được xác định như sau:

Quỷ tiền lương của đơn vị – Quỷ dự phòng 5% nếu có MLbq =

Tổng hệ số (lương + thưởng) của đơn vị Cách tính lương thưởng tháng cho cái nhân:

T L = MLbqx Tiền lương cấp bậc công việc x ngày công lv thực tế Ngày công chế độ

Ngày công chế độ là ngày công do doanh nghiệp quy định.

Tiền thưởng loại A =MLbq x hệ số thưởng chức danh.

(Loại B =70% loai A) 0Ví dụ:

Phòng kế hoạch đầu tư được giao chi phí trong tháng là: 957.250.000 đồng

Các chi phío phải trừ : 852.909.000 Tổng quỷ tiền lương ( sau khi đẵ trừ các chi phí) : 104.341.000 Trích quỷ dự phòng5% : 5.217.000 Quỷ tiền lương còn lại được chi : 99.124.000 Tổng hệ số của các chức danh : 99,37

H1 = 99.124.000 = 497.186đồng 199,37

Một kỹ sư có ngày công thực tế là24 công và ngày công chế độ là24 có hệ số lương 1,30- hệ số thưởng 0,33 – trong tháng xếp loại A.

Thì tiến lương tháng = 497.186 x 1,30 x24 = 46.342 đồng 24 công chế độ

Tiền thưởng tháng = 497.186 x 0,33 = 164.071 đồng

TổngTL, thưởng tháng = 646.342 +164.071 = 810.413 đồng

Xác định cách tính phụ cấp:

Công ty dựa vào mức độ nguy hiểm của tong công việc để xét mức phụ cấp cho công nhân viên trong Công ty, Công ty quy định cho từng bộ phận với những mức khác nhau. Cụ thể như sau:

Phụ cấp chức vụ là (0,2- 0,5)%

Phụ cấp ca đêm là 0,4%

Phụ cấp trách nhiệm là 0,1%

Tất cả các mức trên nhân với tiền lương tối thiểu của Công ty

Nhận xét chung:

--Việc trả lương cho bộ phận gián tiếp của Công ty chỉ căn cứ vào lương cấp bậc của công nhân nên có những ưu nhược điểm sau.

Ưu điểm: Khuyến khích được người lao động đi làm đủ số ngày công trong tháng.

Do cách trả lương cho người lao động chỉ căn cứ vào lương cấp bậc và ngày công thực tế hay nói cách khác tiền lương chỉ có phần cứng chứ không có phần mềm linh hoạt cho nên tiền lương nhận được chưa gắn với kết quả sản xuất và hiệu quả công việc.

Do đó để người lao động nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm đòi hỏi Công ty phải có biện pháp gắn kết quả lao động với thu nhập của họ.

--Về vấn đề thưởng và phụ cấp mặc dù Công ty có sự quan tâm nhưng trong những năm gần đây có nguy cơ giảm dần đây là điều đáng lo ngại cho Công ty nếu tình trạng này vẩn kéo dài thì nó sẽ tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, đòi hỏi Công ty cần phải giải quyết ngay gắn tiền thưởng với công sức lao động mà họ bỏ ra.

Một phần của tài liệu Đề tài: Các hình thức trả lương tại Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội ppt (Trang 43 - 50)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(77 trang)