Chơng III: Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay tới Ngân hàng Công thơng - Thanh Hoá
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng công thơng Thanh Hoá
3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.3.1. Hoàn thiện môi trờng pháp đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng ngân hàng
Môi trờng pháp lý hoàn thiện, có hiệu lực sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý và thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng lành mạnh và hiệu quả.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành nhiều điều luật quan trọng liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng nh Luật Ngân hàng Nhà nớc, luật các tổ chức tín dụng, luật đất đai, luật DNNN, luật Công ty… Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót trong các điều luật, sự chồng chéo trong các quy
định đã dẫn đến sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, gây khó khăn cho hoạt động tín dụng ngân hàng, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản, bán
đấu giá… Vì vậy kiến nghị chính phủ xem xét sửa đổi, quy định rõ về các vấn
đề sau:
+ Quy định rõ quyền phát mại, bán đấu giá tài sản đảm bảo của NHTM.
+ Quy định rõ các trờng hợp vô hiệu hoá hợp đồng tín dụng, hợp đồng kinh tÕ.
+ Quy trách nhiệm rõ ràng cho các cấp, các ngành trong việc xử lý tài sản thế chấp của NHTM. Đồng thời quy định rõ thời gian, thủ tục xử lý các tr- ờng hợp này, hạn chế những thủ tục rờm rà gây phiền hà, cản trở quá trình xử lý.
Bên cạnh việc xem xét sửa đổi các điều luật đã ban hành. Chính phủ cần nghiên cứu cho ra đời những điều luật mới, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động tín dụng ngân hàng. Kiến nghị hình thành các điều luật sau:
+ Luật về sở hữu tài sản: Hiện nay, điều kiện cho vay đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gần nh bắt buộc phải thế chấp tài sản.
Trong khi đó, không có cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản. Vì thế, trong nhiều trờng hợp ngân hàng khó có thể xác định chính xác chủ sở hữu của tài sản đó hoặc phải lấy chứng nhận của cơ quan nào về nguồn gốc tài sản thế chấp, cầm cố hoặc nguồn gốc số tiền trả nợ là hợp pháp. Mặt khác, pháp luật cho các doanh nghiệp thế chấp giá trị quyền sử dụng đất nhng lại phải có điều kiện gắn với tài sản thuộc sở hữu của mình, quy định này khó có thể áp dụng đợc với các DNNN.
+ Luật về kiểm toán: Để tạo lập môi trờng cạnh tranh bình đẳng, hoạt
động lành mạnh, có hiệuquả, giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Chính phủ cần nhanh chóng cho ra đời điều luật này đảm bảo phản ánh chính xác thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Luật về lu thông kỳ phiếu thơng mại: Hiện nay, tín dụng thơng mại (mua bán chịu) đang trở thành phổ biến trong giao dịch thơng mại. Tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ dây da, lừa đảo, trốn thuế, sử dụng vốn vay ngân hàng sai mục đích diễn ra thờng xuyên gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm soát và là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro tín dụng ngân hàng. Việc ra đời bộ luật này sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ thơng mại có
ảnh hởng tích cực đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.3.3.2. Tăng cờng công tác quản lý đối với các doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong hoàn cảnh nền kinh tế đất n- ớc gặp nhiều khó khăn nh hiện nay, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ít có sức cạnh tranh. Trên thị trờng hoạt
động của nhiều doanh nghiệp mang tính chất nhỏ lẻ, chụp giật, không có tầm
nhìn chiến lợc là một thách thức lớn đòi hỏi Chính phủ phải có những biện pháp giải quyết kịp thời. Tôi xin đề xuất một số kiến nghị sau:
+ Thực thi tốt kế hoạch phát triển kinh tế tổng thể đã đề ra, có các u tiên u đãi đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế mũi nhọn, kinh tế trọng điểm.
+ Ban hành và hớng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực thi các điều luật đã và sẽ ban hành. Đối với các hoạt động của doanh nghiệp, tăng cờng công tác thanh tra, kiểm tra bảo đảm các doanh nghiệp thực thi nghiêm túc các điều luật đó.
+ Việc cấp giấy phép hoạt động và kinh doanh đối với doanh nghiệp mới, đặc biệt là các công ty TNHH phải đảm bảo điều kiện về vốn, cơ sở vật chất phục vụ kinh doanh, cán bộ điều hành có đủ năng lực và có phẩm chất
đạo đức tốt.
+ Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại các DNNN, tạo điều kiện để các doanh nghiệp có đủ khả năng trong điều hành sản xuất kinh doanh và có tình hình tài chính lành mạnh.
Tiếp tục duy trì chế độ bảo toàn vốn cho các DNNN. Đối với những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả, không bảo tồn đợc vốn kinh doanh thì kiên quyết thay đổi bộ máy lãnh đạo, cán bộ quản lý, giám đốc điều hành. Nếu những DNNN làm ăn thua lỗ kéo dài, sản phẩm không cạnh tranh
đợc với cơ chế thị trờng thì kiên quyết giải thể.
Tiếp tục thực hiện chủ trơng cổ phần hoá các DNNN, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của ngời lao động với doanh nghiệp.
Tóm lại, trên đây là những ý kiến đóng góp của tôi góp phần vào việc hạn chế rủi ro tín dụng đối với chi nhánh Ngân hàng công thơng Thanh Hoá.
Để đạt đợc điều này đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng của bản thân cán bộ, nhân viên Ngân hàng công thơng Thanh Hoá mà còn phải có sự quan tâm, hỗ trợ của các ngành, các cấp có liên quan. Tôi rất hy vọng những ý kiến nêu ra trên đây sẽ góp phần giảm thiểu các rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả hoạt
động của chi nhánh, tiếp tục chứng tỏ Ngân hàng công thơng Thanh Hoá là một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống NHCT Việt Nam.
KÕt luËn
Sự phát triển kinh tế - xã hội của môt quốc gia không thể tách rời với thành tựu của hoạt động toàn ngành ngân hàng. Các ngân hàng thơng mại nớc ta đã có nỗ lực phấn đấu vợt qua nhiều khó khăn thử thách trong nền kinh tế thị trờng, để vơn lên tự khẳng định vai trò, vị trí của mình là các ngân hàng th-
ơng mại quốc doanh. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngân hàng luôn gắn liền với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội. Trong cơ chế thị trờng các NHTM là các doanh nghiệp đặc biệt vì tài sản trong kinh doanh của các NHTM đều là của khách hàng hiện hữu trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Rủi ro của khách hàng vay vốn sẽ dẫn đến rủi ro của ngân hàng, điều đó có
ảnh hởng sâu sác đến nền kinh tế - chính trị của quốc gia.
Đề tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, các ngân hàng thơng mại phải tìm cách đề phòng, né tránh và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro.
Đặc biệt là rủi ro tín dụng, bởi vì các ngân hàng thơng mại hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là chủ yếu, ở lĩnh vực này rủi ro vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có nguy cơ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng lớn nhất. Nó có thể thu hẹp hoạt động ngân hàng hay mở rộng phạm vi kinh doanh, thậm chí tạo tiền
đề cho sự phá sản của các ngân hàng. Do vậy ngân hàng cần chú ý quan tâm
đúng mức việc nghiên cứu, phân tích đánh giá rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng. Đây là vấn đề mà nhiều nhà lãnh đạo ngân hàng hay các quan chức Chính phủ quan tâm, nó có ý nghĩa nhiều mặt và lâu dài đối với kinh doanh ngân hàng và sự ổn định hay biến động nền kinh tế chính trị xã hội đất níc.
Nh đã phân tích trong bài, có nhiều giải pháp có thể giúp ngân hàng hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng thơng mại đã quan tâm đến vấn đề này, song trên thực tế vẫn còn nhiều tồn tại làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cha cao. Để đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh trong nền kinh tế thì việc sử dụng tổng hựop và linh hoạt các biện pháp phòng chống rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại.
Rủi ro trong kinh doanh tín dụng đã đợc đề cập trong bản chuyên đề này chỉ là một khía cạnh của toàn cảnh rủi ro trong nghề ngân hàng. Mong rằng với một vài suy nghĩ về các giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tín dụng của NHTM, có thể góp phần nhỏ vào việc hoàn thiện các giải pháp giúp các ngân hàng có thể sử dụng nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh
doanh. Tạo điều kiện mở rộng mối quan hệ ngân hàng và khách hàng từ đó tăng cờng chất lợng tín dụng, góp phần tích cực vào công cuộc CNH- HĐH
đất nớc.
Do trình độ nhận thức và nguồn thông tin thu thập còn có giới hạn nên bản chuyên đề này còn nhiều hạn chế, song với tâm huyết của một sinh viên của học ngành ngân hàng em thấy vấn đề phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thực sự là vấn đề bức xúc rất cần đợc quan tâm hiện nay. Để góp phần mình trong việc học tập nghiên cứu, rất mong sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô, các bạn để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ Lê Thanh Tâm, các cô chú trong Ngân hàng công thơng Thanh Hoá đã giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Sinh viên Ngô Văn Tờng