HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
• Tinh trùng sử dụng trong thụ tinh in vitro có thể được khai thác từ tinh hoàn, phó tinh hoàn thông qua con đường phóng tinh hay thu nhận từ phẫu thuật trực tiếp.
• Hay được sử dụng Âm đạo giả (Artificial vagina - AV) cấu tạo gồm vỏ
• Hay được sử dụng Âm đạo giả (Artificial vagina - AV) cấu tạo gồm vỏ ngoài cứng, ruột bằng cao su mềm, phễu hứng tinh, đai cao su (với heo cần phải có thêm song liên cầu dể tạo áp lực và các nhu động).
• Thời điểm tốt nhất để lấy tinh dịch thử là sau khi kiêng giao hợp hoặc xuất tinh từ 3 - 5 ngày (có thể từ 2 - 7 ngày) đê’ tránh sự giảm thế tích tinh dịch và số lượng tinh trùng. Nếu kiêng giao hợp quá lâu (> 7 ngày), có thể giảm độ di động, tăng số lượng tinh trùng chết và dị dạng trong mẫu tinh dịch, khả năng thụ tinh của tinh trùng cũng bị giảm.
.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
b/ Đánh giá tinh dịch và tinh trùng
• Đo thế' tích tinh dịch thu được bằng syringe hay các pipette chia vạch, sau đó đánh giá mật độ và độ di động của tinh trùng trong mẫu tinh dịch. Sử dụng phòng đếm hồng cầu (haemocytometer) đếm mẫu tinh trùng đã bị làm bất động, đánh giá mật độ tinh trùng, ước tính độ di động và bất làm bất động, đánh giá mật độ tinh trùng, ước tính độ di động và bất
động, xác định các kiểu di động của tinh trùng. Qua đó, chọn lựa phương pháp thích hợp đế’ chuẩn bị mẫu cho các kĩ thuật hỗ trợ.
• Hệ thống thước Macleod có nhiều loại, đại thể từ 0 - 4 thẹo các vạch mức như sau : Vạch mức 0 : tinh trùng bất động; Vạch mức 1 : tinh trùng di động, không tiến tới; Vạch mức 2 : tinh trùng di động, tiến tới yếu; Vạch mức 3 : tinh trùng di động, tới vừa phải, nhẹ nhàng; Vạch mức 4 : tinh trùng di động, tiến tới trước nhanh, hợp lí.
• Hầu hết mẫu tinh bình thường đều có khả năng thụ tinh. Không sử dụng các mẫu chứa lượng tinh trùng bất thường (hình dạng) cao bởi tiềm năng thụ tinh của chúng kém.
.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
b/ Đánh giá tinh dịch và tinh trùng
• Đếm số tinh trùng di động trong cả 20 ô vuông. Nếu số tinh trùng hiện diện trên buồng đếm ban đầu ít hơn 10 triệu/ ml, nên đếm cả 100 ô vuông.
• Độ di động được tính bằng số tinh trùng di động trong n ô đếm nhân với 100, sau đó chia cho tổng số tinh trùng đếm được trong n ô vuông đó.
100, sau đó chia cho tổng số tinh trùng đếm được trong n ô vuông đó.
• Những nghiên cứu về hình dạng tinh trùng người được thông qua kĩ thuật nhuộm màu và gắn chất phát huỳnh quang (vào NST), có thể được sử
dụng như một yếu tố phụ để xác định hình dạng sau khi quan sát. Các tinh trùng có hình dạng xấu có thể do quá trình đóng gói NST còn lỏng, và
điều này sẽ làm thất bại sự khử xoắn (decondensation) trong quá trình thụ tinh.
• Đối với những hư hỏng trên NST của tinh trùng, có thể sẽ được phát hiện bằng phương pháp nhuộm chromomycin (CMA3) và nhuộm Aniline blue (AAB).
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
c/ Kháng thể kháng tinh trùng - tinh trùng và miễn dịch
• Tinh trùng gây đáp ứng miễn dịch không chỉ giữa hai loài khác nhau (ví dụ giữa người và động vật) hoặc hai cá thể khác nhau cùng loài (ví dụ nam và nữ) mà kể cả trong cùng một cá thể. Nguyên nhân của hiện tượng này là hệ thống miễn dịch phát hiện được chất ngoại sinh và nội sinh
này là hệ thống miễn dịch phát hiện được chất ngoại sinh và nội sinh trước khi tinh trùng phát triển trong quá trình dậy thì, kết quả là hệ miễn dịch xem tinh trùng như chất ngoại sinh.
• Kháng thể kháng tinh trùng sẽ không hình thành khi hàng rào giữa máu và tinh hoàn chưa bị phá huỷ. Nếu mô bị phá do viêm nhiễm tuyến tiền liệt hay do phẫu thuật... sẽ xuất hiện kháng thể kháng tinh trùng trong máu. Tương tự, có thề xác định được kháng thể trong cơ thể phụ nữ
kháng lại tinh trùng. Sẽ làm giảm khả năng sinh sản của phụ nữ, ngoài ra kháng thể còn ảnh hưởng đến sự thụ tinh theo những cơ chế chưa biết rõ.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
c/ Kháng thể kháng tinh trùng - tinh trùng và miễn dịch
• Việc ngăn chặn sự kết hợp giữa khảng thể và tinh trùng phải theo một phương pháp xử lí đặc biệt. Ba phương pháp xét nghiệm được đề nghị thường sử dụng đế’ xác định kháng thế kháng tinh trùng :
-Xét nghiệm tổng quát các phản ứng hỗn hợp, nhằm chống đặc hiệu -Xét nghiệm tổng quát các phản ứng hỗn hợp, nhằm chống đặc hiệu globulin (Mixed antiglobulin reaction - MARs test).
- Xét nghiệm sự kết dính giữa các tinh trùng (Sperm agglutination test - SPAT hay Tray agglutination test - TAT).
-Xét nghiệm miễn dịch hạt bi gắn kháng thể (Immunobead test).
• Việc xử lí tinh trùng trong cơ chế miễn dịch chỉ có ý nghĩa với kĩ thuật AI, do vậy, có thể dễ dàng loại bỏ những ảnh hưởng của miễn dịch tinh trùng bằng cách chọn phương pháp hỗ trợ thụ tinh IVF và các kĩ thuật vi thụ tinh khác.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
d/ Chuẩn bị tinh trùng cho kĩ thuật thụ tinh
• Tinh trùng được thu nhận bằng cách nào đi nữa cũng không có khả năng xâm nhập vào tế bào trứng nếu không được hoạt hoá. Trong sự giao phối tự nhiên, tinh trùng được hoạt hoá trong ống sinh dục của con cái .
của con cái .
• Sự hoạt hoá tinh trùng trong phòng thí nghiệm gọi là capatiation. Một trong các giả thuyết cho rằng sự hoạt hoá sẽ làm giảm lượng tinh trùng xâm nhập vào trứng. Ý kiến khác lại chỉ rõ sự hoạt hoá sẽ xóa bỏ đi
enzyme ức chế acrosome. Tinh trùng đã được hoạt hoá sẽ gắn được vào màng zona pellucida và noãn bào, thông qua những protein receptor đặc hiệu, cũng như một chuỗi các phản ứng sinh lí và sinh hoá phức tạp. Các phản ứng này diễn ra sẽ gỡ bỏ (hay biến đổi) lớp bảo vệ bên ngoài tinh trùng, để lộ ra các receptor, cho phép tinh trùng có thể tương hợp với trứng.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
d/ Chuẩn bị tinh trùng cho kĩ thuật thụ tinh
• Kích thích hoá học cho sự di động tinh trùng trước khi thụ tinh:
Pentoxifylline thường được sử dụng cho mục đích này. Đây là một methyl xanthine có tác dụng ức chế phosphodiesterase (phosphodiesterase kích thích các mức độ cycline adenosine 3’-5’ monophosphate nội bào tinh thích các mức độ cycline adenosine 3’-5’ monophosphate nội bào tinh trùng in vitro). Như vậy, pentoxifylline làm gia tăng cơ chế hoạt hoá ATP nội bào, kích thích độ di động của các tinh trùng yếu trong mẫu, làm tăng tỉ lệ thụ tinh và mang thai đối với các mẫu tinh dịch không tốt. 2-
Deoxuadenosine cũng được sử dụng với ảnh hưởng tương tự.
• Các quy trình tiến hành thường ủ mẫu sơ bộ trong 30 phút (tinh trùng đã chuẩn bị với các chất kích thích); huyền phù tinh trùng, sau đó rửa để tách chất kích thích và thông thường, nên sử dụng ngay (chẳng hạn cho dẫn tinh).
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN
6.2. KĨ THUẬT CHUẨN BỊ GIAO TỬ
6.2.2 Chuẩn bị tinh trùng
d/ Chuẩn bị tinh trùng cho kĩ thuật thụ tinh
• Lợi ích của việc chuẩn bị tinh trùng: Việc chọn được các tinh trùng bình thường, di động tốt, đồng thời cô đặc chúng trong một thể tích nhỏ sẽ tạo nhiều thuận lợi cho các phương pháp điều trị :
Loại được các tế bào chết, hầu hết các vi sinh vật và phần lớn các chất Loại được các tế bào chết, hầu hết các vi sinh vật và phần lớn các chất
độc.
Loại được phần lớn prostaglandins có trong tinh dịch, tránh sự co thắt tử cung trong phương pháp IUI.
Kích thích sự hoạt hoá đầu tinh trùng, tạo thuận lợi cho quá trình thụ tinh.
Giảm phần lớn các nguy cơ nhiễm khuẩn từ tinh dịch.
Tránh nguy cơ sốc phản vệ (đôi khi xảy ra) khi cho tinh dịch vào buồng tử cung.
Giảm được nguy cơ tạo kháng thể kháng tinh trùng ở người vợ khi cho quá nhiều tinh trùng chết vào buồng tử cung.
CHƯƠNG 6: CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ SINH SẢN