Cỏc nhõn tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc xõy dựng quy chếtrả lương trong doanh nghiệp nhà nước

Một phần của tài liệu 28_TranThiMinhNhat (Trang 26 - 30)

lương trong doanh nghiệp nhà nước

Một là: Hệ thống luật phỏp hiện hành

Hệ thống luật phỏp hiện hành là khung phỏp lý cao nhất, quan trọng nhất điều chỉnh mọi hành vi của cỏc chủ thể trong quan hệ lao động. Trả lương cho người lao động là việc thực hiện hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc thuờ mướn, sử dụng lao động cú trả cụng. Trong khi đú quy chế trả lương là văn bản nhằm đưa ra phương thức trả lương theo đặc thự riờng từng đơn vị, tổ chức. Nhưng khụng phải vỡ lý do là đặc thự riờng mà tổ chức được phộp xõy dựng quy chế một cỏch chủ quan, tựy tiện. Việc trả lương và xõy dựng quy chế trả lương phải tuõn thủ những quy định của luật phỏp hiện hành. Tổchức, doanh nghiệp khụng được phộp xõy dựng bất kỳ điều khoản nào trong quy chế trả lương trỏi hoặc thấp hơn cỏc quy định của phỏp luật. Trước khi tiến hành xõy dựng quy chếtrả lương cần tỡm hiểu và tuõn thủ đỳng cỏc quy định của phỏp luật về cỏc vấn đề lao động như mức lương tối thiểu nhà nước quy định, lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc riờng, nghỉ khụng hưởng lương khỏc…Do đú, xõy dựng một quy chế trả lương riờng, phự hợp với tỡnh hỡnh thực tế của doanh nghiệp mặc dự là quyền tự chủ của doanh nghiệp nhưng khụng vượt quỏ khuụn khổ của phỏp luật, những quy định của Chớnh phủ về tiền lương và thu nhập, đặc biệt là đối với cỏc doanh nghiệp nhà nước. Khung phỏp lý cú thể túm tắt ở một số điều kiện sau:

- Những quy định hiện hành của Bộ Luật lao động về thuờ lao động và trả lương

- Cỏc văn bản của Chớnh phủ, cỏc Bộ cú liờn quan về lao động và tiền lương.

- Cỏc văn bản hướng dẫn về tài chớnh và sử dụng và quỹ thu nhập trong doanh nghiệp

- Thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa người sử dụng lao động và Ban chấp hành cụng đoàn doanh nghiệp.

- Hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động (hoặc đại diện người lao động).

Hai là: Thị trường lao động

Ngày nay trong nền kinh tế thị trường sức lao động cũng được coi là một loại hàng húa đặc biệt gọi là hàng húa sức lao động. Mặt khỏc, tiền lương là giỏ cả của hàng húa sức lao động được hỡnh thành trờn cơ sở thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phự hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trờn thị trường lao động. Do vậy cỏc mức lương thường xuyờn biến động và phụ thuộc vào sự thỏa món của người sử dụng lao động do kết quảlàm việc mà người lao động mang lại cũng như sựhài lũng của người lao động khi nhận được mức thự lao tương ứng từ người sử dụng lao động. Từ mối quan hệ giữa cung và cầu về lao động nơi doanh nghiệp, tổ chức sử dụng lao động, đơn vị cú cơ sở để xỏc định mức tiền lương tiền cụng cho phự hợp. Đối với những lao động trỡnh độcao, cú thõm niờn kinh nghiệm cụng tỏc, lao động khú thu hỳt… mức lương sẽ được chủ doanh nghiệp trả cao hơn so với giỏ cả sức lao động chung trờn thị trường và ngược lại. Những đối tượng lao động sẽ giữ những vị trớ then chốt trong doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh lớn nhất từ thị trường lao động cần phải cú mức độ ưu tiờn thớch đỏng.

Thứ ba: Cỏc yếu tố thuộc về tổ chức: Mọi phương thức trả lương đều bắt nguồn từ tổ chức lao động. Tổ chức lao động vừa là điều kiện, vừa đặt ra những yờu cầu cho cỏc hỡnh thức tổ chức tiền lương. Tổ chức lao động như thế nào thỡ cú hỡnh thức trả lương tương ứng. Sau đõy là một số

yếu tố thuộc về tổ chức cú ảnh hưởng đến việc xõy dựng quy chếtrả lương trong cỏc doanh nghiệp nhà nước:

+ Khả năng tài chớnh của tổ chức: Ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn

hỡnh thành quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương là điều kiện vật chất cần thiết để thực hiện phương thức trả lương. Quỹ tiền lương là một quỹ tài chớnh tập trung được sử dụng cho việc trả cụng lao động, khụng được sử dụng vào mục đớch khỏc. Quỹ tiền lương là một bộ phận chiếm tỷ trong tương đối lớn trong tổng chi phớ của bất kỳ doanh nghiệp nào. Quỹ tiền lương quyết định khả năng vật chất của cỏc hỡnh thức trả lương, tạo nờn sự cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp trờn thị trường lao động. Khú cú thể thực hiện được phương thức trả lương nếu thiếu điều kiện về tài chớnh. Tuy nhiờn, cũng khụng được xem mọi nguồn tài chớnh đều cú thể sử dụng để trả lương. Chỉ cú thể gọi là quỹ lương khi nguồn tài chớnh đú được sử dụng cho việc trả cụng lao động và thực hiện những cụng việc cú tớnh chất như lương.

+ Quan điểm của người đứng đầu tổ chức về cỏch trả lương cho người lao động:Ảnh hưởng trực tiếp đến việc xõy dựng và ban hành Quy

chế lương. Mỗi người đứng đầu tổ chức cú một quan điểm, một cỏch chỉ đạo điều hành khỏc nhau trong việc trả lương cho người lao động và quan điểm của người đứng đầu tổ chức sẽ cú tớnh chất quyết định đến việc hỡnh thành nờn cỏch trả lương đối với tổ chức.

+ Chiến lược phỏt triển nguồn nhõn lực của tổ chức trong tương lai:

Chiến lược nguồn nhõn lực là sự tớch hợp giữa cỏc chớnh sỏch và cỏc hoạt động phỏt triển nguồn nhõn lực với chiến lược phỏt triển của tổ chức, quốc gia.Chiến lược nguồn nhõn lực của một tổ chức, doamh nghiệp được hiểu đơn giản là cỏc kế hoạch được đặt ra trong khoảng thời gian tổi thiểu từ 3 đến 5 năm, cú thể là kế hoạch dài hạn 10 năm, 20 năm … Tuy nhiờn cũng khụng phải là kế hoạch trong khoảng thời gian quỏ dài vỡ phải tớnh đến cỏc yếu tố khỏc luụn thay đổi như: Kinh tế - Chớnh trị - Xó hội. Cần phải hiểu rừ chớnh sỏch phỏt triển nhõn lực trong tương lai, phỏt triển theo

định hướng như thế nào để xỏc định rừ doanh nghiệp cần những đối tượng lao động nào và số lượng là bao nhiờu. Doanh nghiệp cần ở những lao động nào cống hiến những gỡ và cống hiến như thế nào, làm thếnào để cú họ, giữ chõn họ ở lại làm việc cho doanh nghiệp, từ đú cú kế hoạch xõy dựng quy chế trả lương trong tương lai cho phự hợp.

+ Vai trũ của tổ chức cụng đoàn tại doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ớch cho tập thể người lao động. Tổ chức cụng đoàn với vai trũ là Phú Chủ tịch Hội đụng xõy

dựng quy chế trả lương cho tổ chức ngoài việc nghiờn cứu những quy định hiện hành về việc xõy dựng quy chế trả lương cũn cú trỏch nhiệm bảo vệ quyền và lợi ớch cho tập thể người lao động. Bảo vệ quyền và lợi ớch cho người lao động khụng cú nghĩa là đấu tranh đến cựng với người sử dụng lao động, là giành càng nhiều quyền lợi cho người lao động càng tốt, mà bảo vệ quyền lợi trờn cơ sở quy định của luật phỏp bằng sự hiểu biết và quyền hạn của mỡnh.

+ Bộ mỏy tham mưu, giỳp việc cho lónh đạo tổ chức trong việc xõy dựng quy chếtrả lương: Bộmỏy tham mưu, giỳp việc ở đõy là cỏc thành

viờn trong Hội đồng xõy dựng quy chế lương trong đú đặc biệt là phũng Tổ chức Nhõn sự về cụng tỏc tổ chức lao động tiền lương, thực hiện cỏc chế độ chớnh sỏch đối với người lao động.

Thứ tư: Cỏc yếu tố thuộc vềngười lao động

Điều 9 Bộ Luật lao động nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam đó ghi “Quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động được xỏc lập và tiến hành qua thương lương, thỏa thuận theo nguyờn tắc tự nguyện, bỡnh đẳng, hợp tỏc tụn trọng quyền và lợi ớch hợp phỏp của nhau, thực hiện đầy đủ những điều đó cam kết”. Tuy nhiờn, trong những năm gần đõy do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam và khủng hoảng kinh tế toàn cầu dẫn đến tỡnh trạng thiếu việc làm, cung về lao động lớn hơn cầu về lao động, mặt khỏc người lao động do trỡnh độ am hiểu luật phỏp cú hạn, do lo sợ bị thất nghiệp nờn quỏ trỡnh thương lượng, thỏa

thuận nhằm xỏc lập mức lương khụng được thực hiện hay núi cỏch khỏc vị thế mặc cả về

tiền lương và cỏc chế độ đói ngộ khỏc của người lao động hầu như khụng cú, người lao động phải chấp nhận mức lương do người sử dụng đưa ra.

Người lao động đảm nhận cụng việc cú mức độ phức tạp và tớnh trỏch nhiệm cao thỡ hưởng mức lương càng cao.

Ngoài ra là sự cố gắng của người lao động khi thực hiện cụng việc thể hiện qua sự tiờu hao thể lực, trớ lực khi làm việc, sự căng thẳng do cụng việc mang lại, điều kiện làm việc như tiếng ồn, nhiệt độ, ỏnh sỏng… ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động.

Mức độ hoàn thành cụng việc, thõm niờn kinh nghiệm cụng tỏc … là những yếu tố ảnh hưởng khụng nhỏ đến cụng tỏc trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp.

Một phần của tài liệu 28_TranThiMinhNhat (Trang 26 - 30)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(89 trang)
w