1.1.3.2 Phương pháp sinh học
Các thành phần hóa học có dầu mỏ thường rất khó phân hủy. Do đó việc ứng dụng các q trình sinh học để xử lý ơ nhiễm có đặc điểm rất đăc biệt. Đó là dùng các vi sinh vật để thúc đẩy sự suy thối của hydrocarbon dầu mỏ. Đó là mợt q trình tự nhiên do vi khuẩn phân hủy dầu thành chất khác. Các sản phẩm có thể tạo ra là carbon
18
dioxide, nước, và các hợp chất đơn giản mà khơng ảnh hưởng đến mơi trường. Để kích thích q trình phân hủy của vi sinh vật người ta thường bổ sung vào môi trường một số loại vi sinh vật phù hợp hoặc cung cấp dinh dưỡng (nito, photpho..) cho vi sinh vật bản địa phát triển.[8, 9] Bao gồm nhiều nhóm khác nhau như: Nhóm 1: vi sinh vật phân giải các mạch hở như rượu, mạch thẳng như aldehyte, acid hữu cơ. Nhóm 2: vi sinh vật phân hủy các hợp chất hữu cơ có vịng thơm như benzen, phenol, toluen, xilen. Nhóm 3: vi sinh vật phân hủy hydratcarbon, dãy polimetyl, hydratcarbon no … [10,11].
1.1.3.2 Phương pháp hóa học
Phương pháp đơn giản để xử lý dầu tràn là sử dụng chất phân tán, các chất phá nhũ tương dầu nước, các chất keo tụ. Chất phân tán thường là những chất hoạt đợng bề mặt có mợt phần ưa nước và một phần ưa dầu. Những chất này làm giảm sức căng bề mặt phân chia pha giữa dầu và nước tạo ra những giọt dầu nhỏ hơn dễ dàng phân hủy sinh học hoặc thu hồi (Hình 1.12). Việc sử dụng chất phân tán có hiệu quả nhanh khi dầu bị tràn, làm giảm thiệt hại gây ra do dầu nổi trên mặt biển nhưng lại ảnh hưởng xấu đến sinh vật tiếp xúc san hô, động vật biển.