Ngày ghi trên báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự kiện phát sinh sau

Một phần của tài liệu Giáo trình Kiểm toán (Nghề Kế toán doanh nghiệp) (Trang 89 - 94)

CHƯƠNG 4 : TRÌNH TỰ CÁC BƯỚC KIỂM TỐN

4. Kết thúc kiểm toán

4.3. Ngày ghi trên báo cáo kiểm toán và giải quyết các sự kiện phát sinh sau

ngày phát hành báo cáo tài chính

Báo cáo kiểm tốn phải ghi rõ ngày, tháng. Ngày, tháng ghi trên báo cáo kiểm tốn có tác dụng thơng báo cho người đọc tính thời gian của các sự kiện, hiệu lực của báo cáo tài chính và các sự kiện, nghiệp vụ phát sinh tính đến ngày ký báo cáo kiểm tốn.

Kiểm tốn viên phải ghi ngày và ký tên vào báo cáo kiểm toán khi kiểm tốn viên hồn tất việc kiểm tốn, nghĩa là khi đã thực thi các thủ pháp có liên quan đến các sự kiện xảy ra tính đến ngày lập báo cáo kiểm toán. Do trách nhiệm của kiểm toán viên là báo cáo các nhận xét của mình về báo cáo tài chính do doanh nghiệp lập ra nên ngày ghi trong báo cáo của kiểm tốn viên khơng thể sớm hơn ngày ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được duyệt. Kiểm tốn viên phải có bằng chứng chắc chắn khẳng định rằng báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được các nhà lãnh đạo doanh nghiệp duyệt y.

Trước khi ký các báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên cần thực thi các biện pháp đã dự kiến để chứng minh rằng mọi sự kiện xảy ra cho đến ngày ký báo cáo kiểm tốn có thể phải điều chỉnh hoặc đã được thể hiện trong báo cáo tài chính đã được duyệt y. Các biện pháp này phải được tiến hành cho đến ngày ghi báo cáo kiểm toán và bao gồm các bước sau:

* Đọc biên bản đại hội cổ đông, biên bản họp ban giám đốc, các biên bản kiểm toán, biên bản họp Hội đồng quản trị về thời kỳ sau ngày lập bảng tổng kết tài sản và thẩm tra các vấn đề đã thảo luận tại đại hội mà biên bản chưa ghi.

* Đọc các báo cáo tài chính định kỳ gần nhất cũng như các văn bản cần thiết khác của doanh nghiệp như báo cáo về thu chi, dự đoán lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo quản lý liên quan và tiến hành so sánh thông tin trong các văn bản này.

* Thẩm tra hoặc đánh giá các phiếu thẩm tra bộ phận tư vấn pháp lý của doanh nghiệp về các vấn đề đang tranh chấp trước đó.

* Sốt xét lại các biện pháp của các nhà quản lý đối với các sự kiện quan trọng, hỏi lại các nhà quản lý xem các sự kiện này đã được thể hiện trong báo

cáo tài chính của doanh nghiệp hay chưa. Chẳng hạn, có thể phỏng vấn những vấn đề sau:

+ Các khoản mục hiện có được xây dựng trên cơ sở số liệu sơ bộ, tạm tính hay số chưa xác định.

+ Những điều đã cam kết về các hợp đồng kinh tế, các khế ước tín dụng có được thực hiện khơng? Bằng cách vay mới hay bảo lãnh?

+ Doanh nghiệp có bán hoặc dự kiến bán tài sản hoặc một bộ phận nào đó của doanh nghiệp khơng?

+ Có phát hành thêm cổ phiếu mới khơng? có sự xáo trộn về tổ chức khơng (Giải thể, sát nhập hoặc chia tách) hoặc có ý định làm như vậy khơng?

+ Có tổn thất gì về tài sản của doanh nghiệp do thiếu hụt, mất mát hoặc hoả hoạn khơng?

+ Có sự điều chỉnh bất thường nào hoặc có ý định điều chỉnh báo cáo sau ngày lập bảng tổng kết tài sản khơng?

+ Có biểu hiện gì vi phạm khái niệm “Doanh nghiệp hoạt động liên tục” khơng?

Nếu xét thấy có sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng tổng kết tài sản tính đến ngày lập báo cáo kiểm tốn có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên phải áp dụng thêm các biện pháp kiểm tra nhằm xác định xem các sự kiện đó có được phản ánh trong báo cáo tài chính khơng để có ý kiến nhận xét thích hợp trong báo cáo kiểm tốn.

Các sự kiện phát sinh sau ngày khoá sổ kế tốn lập báo cáo tài chính liên quan đến trách nhiệm của kiểm toán viên và cơng ty kiểm tốn gồm 3 giai đoạn:

- Các sự kiện phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm toán;

- Các sự kiện được phát hiện sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày cơng bố báo cáo tài chính;

- Các sự kiện được phát hiện sau ngày cơng bố báo cáo tài chính.

Kiểm tốn viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm tốn xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. Các thủ tục này bổ sung cho các thủ tục thông thường được áp dụng cho các sự kiện đặc biệt xảy ra sau ngày khố sổ kế tốn lập báo cáo tài chính nhằm thu thập thêm bằng chứng kiểm toán về số dư của các tài khoản vào

thời điểm lập báo cáo tài chính. Tuy nhiên, kiểm tốn viên khơng bắt buộc phải xem xét tất cả các vấn đề mà những thủ tục kiểm toán trong năm đã đưa ra kết luận thoả đáng. Ví dụ: Kiểm tra nghiệp vụ bán hàng tồn kho và thanh tốn cơng nợ sau ngày khoá sổ kế toán cung cấp bằng chứng về giá trị hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.

Thủ tục nhằm xác nhận sự kiện có thể dẫn đến yêu cầu đơn vị được kiểm toán phải điều chỉnh hoặc phải thuyết minh trong báo cáo tài chính cần phải được tiến hành vào thời điểm gần ngày ký báo cáo kiểm toán nhất và thường gồm những bước sau:

Xem xét lại các thủ tục do đơn vị quy định áp dụng nhằm bảo đảm mọi sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế tốn lập báo cáo tài chính đều được xác định.

Xem xét các biên bản Đại hội cổ đông, họp Hội đồng quản trị, họp Ban kiểm soát, họp Ban Giám đốc sau ngày khoá sổ kế tốn lập báo cáo tài chính, kể cả những vấn đề đã được thảo luận trong các cuộc họp này nhưng chưa được ghi trong biên bản.

Xem xét báo cáo tài chính kỳ gần nhất của đơn vị và kế hoạch tài chính cũng như các báo cáo quản lý khác của Giám đốc.

Yêu cầu đơn vị hoặc luật sư của đơn vị cung cấp thêm thông tin về các vụ kiện tụng, tranh chấp đã cung cấp trước đó, hoặc về các vụ kiện tụng, tranh chấp khác (nếu có).

Trao đổi với Giám đốc đơn vị để xác định những sự kiện đã xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính nhưng có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, như:

- Những số liệu tạm tính hoặc chưa được xác nhận;

- Những cam kết, khoản vay hay bảo lãnh mới được ký kết; - Bán hay dự kiến bán tài sản;

- Những cổ phiếu hay trái phiếu mới phát hành;

- Thoả thuận sáp nhập hay giải thể đã được ký kết hay dự kiến;

- Những tài sản bị trưng dụng hay bị phá huỷ do hoả hoạn hay lụt bão,... - Những rủi ro hay sự kiện có thể xảy ra;

- Những điều chỉnh kế toán bất thường đã thực hiện hay dự định thực hiện;

- Những sự kiện đã xảy ra hoặc có khả năng xảy ra làm cho các chính sách kế tốn đã được sử dụng để lập báo cáo tài chính khơng cịn phù hợp. Ví

dụ: Phát sinh sự kiện nợ phải thu khó địi làm cho giả thiết về tính liên tục hoạt động kinh doanh khơng cịn hiệu lực.

Trường hợp một đơn vị cấp dưới (chi nhánh trong công ty, công ty trong tổng cơng ty) được cơng ty kiểm tốn độc lập khác thực hiện kiểm tốn thì kiểm tốn viên kiểm tốn đơn vị cấp trên phải xem xét các thủ tục mà kiểm toán viên của cơng ty kiểm tốn kia đã áp dụng liên quan đến những sự kiện xảy ra sau ngày khố sổ kế tốn lập báo cáo tài chính và xem có cần phải thơng báo cho cơng ty kiểm toán kia về ngày dự kiến ký báo cáo kiểm tốn của mình khơng.

Khi nhận thấy các sự kiện xảy ra sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên phải xác định xem các sự kiện này có được tính tốn đúng đắn và trình bày thích hợp trong báo cáo tài chính đã được kiểm tốn hay khơng.

Kiểm tốn viên không bắt buộc phải áp dụng các thủ tục hoặc phải xem xét những vấn đề có liên quan đến báo cáo tài chính sau ngày ký báo cáo kiểm toán. Tuy nhiên, Giám đốc của đơn vị được kiểm tốn có trách nhiệm thơng báo cho kiểm tốn viên hoặc cơng ty kiểm tốn biết về các sự kiện đã xảy ra trong khoảng thời gian từ ngày ký báo cáo kiểm tốn đến ngày cơng bố báo cáo tài chính có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã được kiểm tốn.

Trường hợp kiểm tốn viên biết được có sự kiện có khả năng ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán nhưng trước ngày cơng bố báo cáo tài chính, thì kiểm tốn viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn hay khơng và phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc của đơn vị được kiểm tốn để có những biện pháp phù hợp trong từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp Kiểm toán viên yêu cầu và Giám đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên sẽ thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp với tình hình thực tế và sẽ cung cấp cho đơn vị được kiểm toán một báo cáo kiểm toán mới dựa trên báo cáo tài chính đã được sửa đổi. Báo cáo kiểm tốn mới này phải được ký cùng ngày, tháng hoặc ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường hợp này kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán quy định ở đoạn 10, 11 cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán đã sửa đổi.

Trường hợp Kiểm toán viên yêu cầu nhưng Giám đốc đơn vị được kiểm tốn khơng chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính, và báo cáo kiểm toán chưa

được gửi đến đơn vị được kiểm tốn thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn sẽ lập lại báo cáo kiểm toán với ý kiến chấp nhận từng phần hoặc ý kiến không chấp nhận.

Trường hợp báo cáo kiểm toán đã được gửi đến đơn vị được kiểm tốn mới phát hiện có sự kiện ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, thì kiểm tốn viên phải yêu cầu người đứng đầu đơn vị được kiểm tốn khơng cơng bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn cho bên thứ ba. Nếu đơn vị vẫn quyết định cơng bố các báo cáo này, thì kiểm tốn viên phải áp dụng những biện pháp thích hợp để ngăn chặn các bên thứ ba sử dụng báo cáo kiểm tốn của mình. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên cũng như những khuyến nghị của luật sư của kiểm toán viên.

Sau ngày cơng bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn, kiểm tốn viên khơng bắt buộc phải xem xét, kiểm tra bất cứ số liệu hay sự kiện nào có liên quan đến báo cáo tài chính đã được kiểm tốn.

Sau ngày cơng bố báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn nếu kiểm tốn viên nhận thấy vẫn còn sự kiện xẩy ra đến ngày ký báo cáo kiểm toán cần phải sửa đổi báo cáo kiểm tốn, thì kiểm tốn viên phải cân nhắc xem có nên sửa lại báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn hay không; phải thảo luận vấn đề này với Giám đốc đơn vị được kiểm tốn và có những biện pháp thích hợp tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi báo cáo tài chính thì kiểm tốn viên phải thực hiện những thủ tục cần thiết, phù hợp và phải kiểm tra các biện pháp mà đơn vị được kiểm toán áp dụng nhằm bảo đảm vấn đề này đã được thông báo đến các bên nhận báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn đã cơng bố, đồng thời kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải công bố một báo cáo kiểm tốn mới căn cứ trên báo cáo tài chính đã sửa đổi.

Trong báo cáo kiểm tốn mới phải có đoạn giải thích ngun nhân phải sửa đổi báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn đã được cơng bố. Báo cáo kiểm toán mới này được ký cùng ngày, tháng hoặc ngay sau ngày, tháng ký báo cáo tài chính đã sửa đổi. Trường hợp này kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán cho đến ngày ký báo cáo kiểm toán đã sửa đổi.

Trường hợp Giám đốc đơn vị được kiểm tốn khơng thơng báo đến các bên đã nhận được báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn đã cơng bố trước đó và

cũng khơng sửa đổi báo cáo tài chính theo u cầu của kiểm tốn viên thì kiểm tốn viên và cơng ty kiểm tốn phải thơng báo cho Giám đốc đơn vị được kiểm toán biết về những biện pháp mà kiểm toán viên sẽ áp dụng để ngăn chặn việc các bên thứ ba sử dụng báo cáo kiểm toán. Các biện pháp ngăn chặn được thực hiện tùy thuộc vào quyền hạn và nghĩa vụ pháp lý của kiểm toán viên cũng như khuyến nghị của luật sư của kiểm toán viên.

Trường hợp báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo đang được cơng ty kiểm tốn tiếp tục kiểm tốn và sắp được cơng bố thì có thể khơng cần phải sửa đổi báo cáo tài chính và báo cáo kiểm tốn cho năm tài chính trước với điều kiện là phải trình bày rõ trong phần thuyết minh báo cáo tài chính của năm tài chính tiếp theo.

Trường hợp đơn vị được kiểm tốn phát hành chứng khốn trên thị trường thì kiểm tốn viên phải xem xét đến các quy định pháp lý liên quan đến việc phát hành chứng khốn. Ví dụ: Kiểm tốn viên có thể phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung khác cho đến thời điểm đơn vị được kiểm tốn niêm yết thơng tin về phát hành chứng khoán. Kiểm toán viên phải xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm tốn thích hợp để xác định tất cả những sự kiện đã phát sinh đến ngày ký báo cáo kiểm tốn xét thấy có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính, và phải yêu cầu đơn vị điều chỉnh hoặc thuyết minh trong báo cáo tài chính. đến thời điểm niêm yết thơng tin và xem xét tài liệu về các thông tin niêm yết để đảm bảo các thông tin niêm yết nhất qn với các thơng tin tài chính mà kiểm tốn viên đã xác nhận.

Một phần của tài liệu Giáo trình Kiểm toán (Nghề Kế toán doanh nghiệp) (Trang 89 - 94)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(94 trang)