.MƠ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 62 - 64)

Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng, sử dụng kỹ thuật hồi quy bảng để phân tích tác động của 6 yếu tố (quy mô ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản, hiệu quả quản lý, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát) đến khả năng sinh lời (đo lường bằng ROA và NIM) của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2009-2014.

Đồng thời, luận văn chỉ sử dụng 1 mơ hình hồi quy, mỗi mơ hình chạy 2 hiệu ứng: hiệu ứng tác động cố định - FEM (Fixed Effect Model) và hiệu ứng tác động ngẫu nhiên - REM (Random Effect Model). Với phương pháp bình phương bé nhất (OLS). Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng kiểm định Hausman –test để kiểm tra xem mơ hình với hiệu ứng FEM hay REM là phù hợp trong nghiên cứu này.

Mơ hình hồi quy OLS như sau:

Trong đó: Yit là biến phụ thuộc (ROA, NIM) và Xit là các biến độc lập trong mơ hình.

Mơ hình hồi quy OLS chỉ đơn giản là phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất. Tuy nhiên, phương pháp OLS này sẽ thích hợp nếu khơng có sự tồn tại các yếu tố riêng biệt (từng ngân hàng) và yếu tố thời gian. Theo Gujarati (2004), việc sử dụng phương pháp OLS bỏ qua bình diện khơng gian và thời gian của dữ liệu kết hợp, kết quả ước lượng có thể sẽ bị thiên lệch. Vì thế phương pháp ước lượng hiệu ứng tác động FEM và REM sẽ phù hợp hơn vì khơng bỏ qua yếu tố thời gian và yếu tố riêng biệt.

Mơ hình FEM cho rằng mỗi ngân hàng đều có những đặc điểm riêng biệt, có thể ảnh hưởng đến các biến giải thích, có sự tương quan giữa phần dư với các biến giải thích. FEM có thể kiểm sốt và tách ảnh hưởng của các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) này ra khỏi các biến giải thích để có thể ước lượng những

ảnh hưởng thực (net effects) của biến giải thích lên biến phụ thuộc. Các đặc điểm riêng biệt (không đổi theo thời gian) này là đơn nhất đối với 1 thực thể và không tương quan với đặc điểm của các thực thể khác.

Mơ hình FEM có dạng:

Trong đó: cho thấy rằng các tung độ gốc của các ngân hàng có thể khác nhau. Sự khác biệt có thể là do các đặc điểm riêng của từng ngân hàng như phong cách quản lý hay triết lý kinh doanh.

Không giống như mơ hình FEM, mơ hình REM xem đặc điểm riêng giữa các thực thể được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. REM xem các phần dư của mỗi thực thể là một biến giải thích mới.

Mơ hình REM có dạng:

Trong đó: ui là sai số ngâu nhiên phản ảnh sự khác nhau của các thực thể có giá trị trung bình bằng 0 và phương sai là .

Mơ hình REM sử dụng phương pháp ước lượng bình phương tối thiểu tổng quát GLS. Phương pháp ước lượng này cho phép xem xét đến cơ cấu tương quan của phần dư trong mơ hình REM.

Như vậy, theo phân tích trên đây cũng như dựa trên nghiên cứu của tác giả của Ongore và Kusa (2012), Khrawish (2011), Pasiouras và Kosmidou (2007.

Mơ hình nghiên cứu có dạng như sau:

Trong đó: - Biến phụ thuộc:

+ ROAit: ROA của ngân hàng (i) tại thời điểm (t) + NIMit: NIM của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

-Biến độc lập:

+ SIZEit: Quy mô ngân hàng của ngân hàng (i) tại thời điểm (t) + NPLit: Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng (i) tại thời điểm (t)

+ LDRit: Tỷ lệ thanh khoản của ngân hàng (i) tại thời điểm (t) + CIRit: Hiệu quả quản lý của ngân hàng (i) tại thời điểm (t) + GDPt: Tăng trưởng kinh tế tại thời điểm (t)

+ CPIt: Tỷ lệ lạm phát tại thời điểm (t)

Một phần của tài liệu Luận văn thạc sĩ UEH các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam (Trang 62 - 64)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(107 trang)