Nguyờn nhõn và cơ chế bệnh sinh

Một phần của tài liệu (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị của viên nang lipidan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu (Trang 26 - 28)

Chương 1 : TỔNG QUAN

1.3. Hội chứng rối loạn lipid mỏu the oY học cổ truyền

1.3.3. Nguyờn nhõn và cơ chế bệnh sinh

1.3.3.1. Nguyờn nhõn

- Do ẩm thực bất điều: ăn nhiều thức ăn ngọt bộo, nhiều cao lương mĩ vị, uống nhiều rượu, làm việc trớ úc quỏ sức, làm tổn thương tỳ vị, vận hoỏ thủy thấp rối loạn dẫn đến đàm thấp nội sinh [12], [13].

- Do ớt vận động thể lực: đàm ứ trệ lõu ngày, khớ huyết khụng lưu thụng, dẫn đến khớ trệ, huyết ứ. Sỏch Tố vấn thiờn “Tuyờn minh ngũ khớ luận” viết: “Cửu ngọa thương khớ, cửu tọa thương nhục”. Thương khớ dẫn đến khớ hư, thương nhục dẫn đến tỳ hư, tỳ khớ hưsinh đàm trệ [12], [59].

- Do thất tỡnh (yếu tố tinh thần): lo nghĩ hại tỳ, giận dữ hại can; can mộc vượng khắc tỳ thổ làm tổn thương tỳ vị, tỳ thổ hư yếu sẽ giảm hoặc mất khả năng vận hoỏ thuỷ cốc, tõn dịch tụ lại thành đàm thấp, đàm thấp ứ trệ kinh mạch mà gõybệnh [12], [59].

- Do tiờn thiờn bất tỳc (yếu tố thể chất): sỏch Linh khu thiờn “Thọ yểu cương nhu” viết: “Con người ta sinh ra cú cương cú nhu, cú cường cú nhược, cú dài cú ngắn, cú õm cú dương”. Tiờn thiờn bất tỳc làm cho thận khớ bất tỳc, thận dương hư khụng ụn ấm được tỳ dương, tỳ khụng vận húa được thủy thấp, sinh đàm [12], [59], [64].

1.3.3.2. Cơ chế bệnh sinh

Bệnh cú đặc điểm “bản hư, tiờu thực” “tiờu” là đàm trọc, huyết ứ, “bản” là cụng năng tạng phủ hư tổn trong đú liờn quan đến tỳ, thận, can, tõm mà đặc biệt là hai tạng tỳ và thận [12]. Do ẩm thực thất điều, thất tỡnh hoặc tiờn thiờn bất tỳc làm cho cụng năng của cỏc tạng phủ rối loạn, hư suy [59], [65].

- Tạng tỳ: Tỳ là nguồn sinh đàm. Tỳ khớ hư khụng vận húa được thủy thấp làm cho chất thanh khú thăng lờn, chất trọc khú giỏng xuống, chất tinh vi của thủy cốc khụng thể vận húa, lưu chuyển được bỡnh thường, tụ lại mà húa thành đàm trọc gõy ra bệnh. Mặt khỏc, do tỳ thổ suy yếu khụng chế được thủy thấp khiến thủy thấp ngưng đọng lại trong kinh mạch, tạng phủ, bỡ phu thành đàm, cản trở lưu thụng khớ huyết, tõn dịch, thuỷ cốc [59], [65], [66].

Do lưu thụng khớ huyết, tõn dịch, thuỷ cốc giảm sỳt, việc dinh dưỡng cho cỏc tạng phủ kộm đi, dẫn đến mệt mỏi. Mệt mỏi nhiều làm cho khớ hoỏ tại phế, bàng quang giảm sỳt mà sinh ra đoản khớ, hao khớ [12], [59].

Theo Hải Thượng Lón ễng: "Đàm sinh hoỏ là do tỳ, căn bản của đàm là do ở thận. Hễ cú chứng đàm, khụng ở tạng nọ thỡ ở tạng kia. Đàm vốn là tõn dịch trong cơ thể, nú tuỳ theo vị trớ tà cảm vào mà thành tờn bệnh. Vỡ chớnh khớ bị hư, khụng cú sự cai quản, tà thừa cơ nhập vào, kớch động sinh ra đàm mà khụng phải vỡ đàm mà sinh bệnh" [62].

Theo YHCT, "Đàm do tỳ hư khụng vận húa được thuỷ thấp, thận dương hư khụng ụn dưỡng tỳ dương nờn khụng vận hoỏ được thuỷ cốc và khụng khớ hoỏ được nước, phế khớ hư khụng tỳc giỏng thụng điều thuỷ đạo, trờn lõm sàng thấy: đờm nhiều, ngực sườn đầy tức…" [12], [59], [67].

- Tạng thận: thận là gốc của đàm. Thận dương hư suy, hỏa khụng ụn ấm được tỳ thổ, thủy thấp tõn dịch khụng húa khớ được tràn lờn thành đàm. Thận õm hư, hư hỏa ở hạ tiờu bốc lờn hun nấu tõn dịch cũng tạo đàm [12], [59], [67].

- Tạng phế: phế hư mất khả năng tỳc giỏng thụng điều thủy đạo, thủy dịch ngưng lại thành đàm…[12], [59], [67].

- Tạng can: cỏc chứng uất đàm, khớ đàm, kinh đàm, phong đàm mà cổ nhõn đó núi khụng cú loại nào mà khụng cú quan hệ tới can. Tỡnh chớ uất kết gõy tổn thương đến can, can khớ uất kết khắc tỳ thổ làm tỳ thổ tổn thương khụng vận hoỏ được thuỷ thấp gõy đàm trệ [12], [59], [67].

Cơ chế bệnh sinh rối loạn lipid mỏu theo YHCT được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Cơ chế bệnh sinh chứng đàm thấp theo YHCT

Một phần của tài liệu (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu độc tính và hiệu quả điều trị của viên nang lipidan trong điều trị hội chứng rối loạn lipid máu (Trang 26 - 28)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(167 trang)