3 .Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động của Xí nghiệp Cơng ty 20
1. Những thuận lợi và khó khăn của cơng ty 20 nói chung và xí nghiệp 3 nói riêng
nghiệp 3 nói riêng
1.1. Thuận lợi của cơng ty
Trước hết với đặc thù là một doanh nghiệp quân đội nên trong q trình hoạt động cơng ty được hưởng nhiều ưu đãi hơn so với các doanh nghiệp khác vì dù sao đây cũng là một đứa con của Quân đội của Nhà nước. Trải qua 49 năm xây dựng và trưởng thành cơng ty đã có được 49 năm kinh nghịêm hoạt động trong ngành dệt may với đội ngũ lao động đông đảo đến 4965 người với nhiều ưu thế so với các doanh nghiệp cùng ngành
Trước hết thuận lợi đầu tiên chính là khoảng thời gian dài 49 năm hoạt động trong ngành dệt may nên công ty hiểu rõ những đặc điểm của ngành, các thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình.
Thứ hai nữa là cơng ty là một doanh nghịêp Quân đội được Nhà nước tạo điều kiện và ưu đãi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Và mặt hàng sản xuất của cơng ty chủ yếu là hàng quốc phịng phục vụ cho lực lượng quân đội, cơng an… , vì vậy nên các đơn đặt hàng rất ổn định. Đặc biệt các doanh nghiệp dệt may khác bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ và thời trang thị hiếu của thị trường nhưng công ty sản xuất theo các đơn đặt hàng ổn định, mẫu mã khồn thay đổi nhiều.
Về phía cơng ty thì hệ thống cơ sở vật chất được trang bị khang trang rộng rãi thuận tiện cho quá trình sản xuất. Xí nghiệp 3 là xí nghiệp duy nhất đặt tại trụ sở chính của cơng ty, là bộ mặt của tồn cơng ty nên càng được chú trọng ưu tiên. Hiện nay cùng với hệ thống nhà xưởng khang trang đẹp đẽ thì máy móc thiết bị của xí nghiệp cũng đã được đổi mới, thanh lý rất nhiều máy móc cũ, lạc hậu.
Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên đơng đảo 4965 người rất gắn bó và trung thành với công ty, đây là đặc điểm ưu việt hơn của công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Mà nguồn lực con người chính là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển và hội nhập
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa cơ hội lắm nhưng thách thức cũng nhiều. Tuy nhiên lãnh đạo công ty đã nắm bắt và thích nghi tốt với thời đại nên những năm gần đây đã mở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường ra nước ngoài như các nước Pháp, Đức, Thụy Sỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc….
1.2. Khó khăn của cơng ty
Bên cạnh những mặt thuận lợi nói trên thì cơng ty cịn khơng ít những khó khăn thách thức của riêng cơng ty và những khó khăn của ngành may nói chung.
Nói về ngành dệt may hiện nay ở nước ta thì đó là một ngành chiếm tỷ trong tương đối lớn so với các ngành công nghiệp khác, giải quyết rất nhiều việc làm cho người lao động. Tuy vậy ngành may không phải là một ngành phát triển vì chất lượng sản phẩm của ta cịn thấp, mẫu mã kiểu dáng chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường nên tiền lương của cơng nhân cịn rất thấp so với các ngành khác và nhiều điều kiện khác cũng không bằng được các ngành khác. Ngành may là một trong những ngành có tỷ lệ cơng nhân đình cơng cao nhất.
Vấn đề tìm thị trường và khách hàng cho các sản phẩm sản xuất ra là một cơng việc khó khăn nhất là với một doanh nghiệp quân đội mà trước đây chỉ tập trúng sản xuất quân trang quân dụng cho các lực lượng vũ trang. Hiện nay công ty đã mở rộng lĩnh vực sản xuất hàng kinh tế và xuất khẩu nhưng 2 mặt hàng này có tỷ lệ chưa cao trong tổng doanh số. Để trở thành một doanh nghiệp hoạt động kinh tế có hiệu quả thì cơng ty cịn phải nỗ lực rất nhiều để mở rộng và khai thác 2 lĩnh vực kinh tế và xuất khẩu.
Hơn nữa thị trường dệt may là một thị trường rộng lớn với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh như may Thăng Long, may Chiến Thắng, may 10… Họ đều là các cơng ty có uy tín và có nhiều thế mạnh cạnh tranh trên thị trường. Cơng ty muốn phát triển thì cần phải nắm rõ được các đối thủ và tận dụng được những thuận lợi của bản thân mình.
Nền kinh tế hiện nay đang trong q trình tồn cầu hóa nhưng các doanh nghiệp Việt Nam cịn rất nhiều hạn chế về trình độ tổ chức quản lý, về áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, bản thân công ty 20 cũng phải đối mặt với những thách thức đó, có khắc phục được những hạn chế này thì mới có thể hy vọng vào một sự phát triển lâu dài và bền vững, sánh vai với các nước khác trong khu vực và trên thế giới, dần dần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.