Mã bài MĐ 22-05
GIỚI THIỆU:
Đây là bài tập thực hành gia công lần đầu tiên sau khi học sinh được học các thao tác, vận hành và cách điều chỉnh máy tiện vạn năng.
Để đạt được độ chính xác của trục khi gia cơng học sinh phải rèn luyện các thao tác rất cơ bản: Gá phôi, gá dao, điều chỉnh máy... kiểm tra chất lượng sản phẩm. Đồng thời xác định được các dạng sai hỏng thường xẩy ra, nguyên nhân và cách phịng ngừa.
A. MỤC TIÊU:
+ Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật khi gia công mặt trụ.
+ Vận hành thành thạo máy tiện để tiện trụ trơn ngắn gá trên mâm cặp 3 vấu tự định tâm đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 9-11, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an tồn cho người và máy.
+ Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
B. NỘI DUNG
1. Yêu cầu kỹ thuật của mặt trụ ngoài:
Một số chi tiết máy như các loại trục, bánh răng, trục tâm, chốt, pít tơng...có mặt ngồi là hình trụ. Mặt trụ được tạo bởi một đường thẳng quay quanh một đường tâm song song với nó. u cầu kỹ thuật của mặt trụ ngồi:
- Có độ thẳng đường sinh
- Độ hình trụ: ở mọi mặt cắt vng góc với đường tâm, các đường trịn có đường kính đều bằng nhau tức là đảm bảo khơng có hình cơn, hình tang trống, hình yên ngựa như hình 5.1
Hình 5.1. Sai lệch về hình dạng a/Độ cơn; b/ Độ tang trống; c/ Hình
57
- Độ trịn: Các mặt cắt bất kỳ vng góc với đường tâm có độ trịn xoay như khơng ơ van, khơng có hình nhiều cạnh.
- Độ đồng tâm: Tâm của mọi mặt cắt vng góc với đường tâm đều nằm trên một đường thẳng.
- Trong thực tế khơng thể có những chi tiết mặt ngồi là hình trụ tuyệt đối, vì trong q trình gia cơng sẽ có những sai lệch xẩy ra. Sai lệch cho phép về hình dáng, vị trí tương đối của bề mặt chi tiết được ghi trên bản vẽ bằng ký hiệu hoặc thuyết minh theo hệ thống tài liệu thiết kế.
2. Phương pháp tiện trụ trơn ngồi khi phơi được gá trên mâm cặp 2.1. Các loại dao dùng để tiện mặt trụ ngồi: như hình 5.2
2.1.1. Dao tiện phá:
- Có thể là dao đầu thẳng như hình 5.2a hoặc dao đầu cong như hình 5.2b. Dao đầu cong khơng những dùng để tiện mặt trụ ngồi mà cịn dùng để tiện khoả mặt đầu chi tiết.
- Dao tiện phá có góc nghiêng chính ϕ =300-600, góc nhỏ dùng để gia cơng phơi cứng vững khi l 5
d , góc nghiêng phụ ϕ1 =100- 300.
- Trong thực tế thường dùng dao vai có góc ϕ =900 như hình 5.2c để gia cơng mặt trụ ngồi và xén bậc những chi tiết kém cứng vững l 12
d vì có lực uốn phơi nhỏ, dùng dao có góc ϕ = 900 có tuổi thọ kém hơn so với dao có góc ϕ =300-600, vì lưỡi cắt tham gia ít, nhiệt tập trung ở mũi dao lớn.
2.1.2. Dao tiện tinh: Thường mài mũi dao có bán kính lớn hơn. Bán kính mũi dao
càng lớn thì độ trơn láng càng cao. - Tiện bán tinh r = 1.5 - 2mm - Tiện tinh r = 3 - 5mm
58
Hình 5.2. Các loại dao tiện phá
a/Dao phá thẳng; b/Dao phá đầu cong; c/Dao vai
2.2. Phương pháp gá dao
- Dao gá trên ổ dao phải đảm bảo mũi dao ở vị trí ngang với tâm trục chính hoặc cao hơn tâm một khoảng 1/50 đến 1/100 đường kính vật gia cơng.
- Kiểm tra chiều cao của mũi dao theo tâm của mũi nhọn ụ trước hoặc ụ sau bằng ke có khắc vạch hoặc so bằng mũi nhọn ụ sau như hình 5.3a, c.
- Để điều chỉnh chiều cao của mũi dao khi gá dùng những miếng căn lót có chiều dày khác nhau bằng thép mềm, số lượng miếng căn lót càng ít càng tốt như hình 5.3b.
- Miếng căn lót phải phẳng, được đặt ngay ngắn để mặt dưới cán dao tiếp xúc toàn bộ trên bề mặt của miếng căn.
- Phần nhơ ra ngồi của đầu dao ra khỏi ổ dao không vượt quá 1.5 chiều dày thân dao như hình 5.4.
- Dao phải được kẹp chặt vào ổ dao bằng 2 vít trở lên, vít ổ dao phải đảm bảo tốt.
59
Hình 5.3. Cách gá dao trên giá dao
a/Kiểm tra chiều cao của mũi dao sau khi gá so với mũi tâm trước, sau bằng ke; b/Cách đệm căn khi gá dao; c/Kiểm tra chiều cao mũi dao theo mũi tâm ụ sau
Hình 5.4. Chiều dài cho phép dao nhô ra khỏi gia dao Chú ý:
- Dao gá không được gá cao quá hoặc thấp quá so với tâm vật gia công, nếu gá dao cao hơn tâm vật làm mặt phẳng cắt gọt sẽ thay đổi vị trí tức là sẽ quay 1 góc µ so với khi gá dao đúng tâm như hình 5.5a,c. sin
/ 2 h D
, góc thực tế tt sẽ giảm đi 1 góc µ , cịn góc trước thực tế tt sẽ tăng lên 1 góc µ như hình 5.5a so với góc và
khi mài, dao sẽ cọ trên mặt sau của dao không cắt gọt được.
Hình 5.5. Góc và thay đổi khi gá dao cao và thấp hơn tâm vật làm a,b: Khi tiện ngoài; c,d: Khi tiện lỗ
- Nếu gá dao thấp hơn tâm vật làm thì góc sau tăng lên và góc trước giảm đi như hình 5.5b,d, sẽ khó thốt phoi, dao ăn bầm vào vật gia cơng làm gãy và hỏng dao.
60
- Chiều sâu cắt t: Nếu vật gia công kém cứng vững hoặc yêu cầu độ chính xác cao và lượng dư nhiều thì cần phải tiện nhiều lát cắt.
Khi tiện thô chiều sâu 1 lát cắt t= 4 -6mm Khi tiện bán tinh t = 2 -4mm
Khi tiện tinh t = 0.5 -2mm
- Bước tiến s: mm/vòng được lựa chọn căn cứ vào độ trơn láng bề mặt chi tiết gia công.
Khi tiện thô chọn s = 0.5 - 1.2mm/vòng. Khi tiện tinh s = 0.2 - 0.4mm/vòng. Khi tiện rất tinh s = 0.02 - 0.12mm/vòng.
- Tốc độ cắt v: Khi tiện trụ trơn ngoài được chọn theo bảng 3 căn cứ vào vật liệu làm dao, vật liệu gia công và các dạng gia công thô hay là tinh.
4. Phương pháp tiện trụ trơn
- Trước khi gia công cần phải xác định được chiều sâu cắt và số lát cắt.
- Điều chỉnh dao thực hiện chiều sâu cắt bằng mặt số du xích bàn trượt ngang số 2 trên hình 5.6a, b. Trên mặt số có khắc các vạch, mỗi vạch ứng với độ dịch chuyển của dao sau khi quay tay quay số 3 đi 1 vạch, căn cứ vào số vạch đó với vạch chuẩn trên mặt bích số 1 ta xác định được chiều sâu cắt chính xác.
Hình 5.6. Mặt số bàn trượt ngang a/ Sơ đồ mặt số; b/ Cách điều chỉnh mặt số khi thực hiện chiều sâu cắt c/ Quay tay quay bàn trượt ngang để khử độ rơ
- Để tiện đường kính ngồi chính xác phải dùng phương pháp cắt thử bằng cách: cho phôi quay đưa dao tiếp xúc với bề gia công bằng bàn trượt ngang để cho dao vạch lên mặt gia cơng một đường trịn mờ, đưa dao ra khỏi mặt đầu phơi bằng bàn dao dọc về phía ụ sau, điều chỉnh mặt số về vị trí ban đầu, quay tay quay bàn trượt ngang tiến vào một khoảng gần đến kích thước đúng, cho dao tiện vào 1 khoảng dài 3 - 5mm, lùi dao ra bằng bàn trượt dọc, đo kích thước đoạn vừa tiện.
- Sau khi đo, kiểm tra lại rồi điều chỉnh chiều sâu cắt để đạt kích thước đúng tiếp tục cắt thử và quyết định tiện đến khi đạt yêu cầu.
61
- Giữa trục vít v đai ốc bàn trượt ngang ln có độ rơ, nếu khơng chú ý sẽ làm sai lệch trị số dịch chuyển bằng mặt số, cho nên khi thực hiện chiều sâu cắt chỉ điều chỉnh mặt số theo 1 chiều cùng chiều kim đồng hồ sau khi đã quay trước 1 vịng ngược chiều kim đồng hồ như hình 5.6c. Trên máy tiện T18A mỗi vạch trên mặt số bàn trượt ngang và dọc có giá trị bằng 0,05mm, Máy Prince mỗi vạch có giá trị bằng 0,02mm.
5. Các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục
6. Các bước tiến hành tiện trụ trơn gá trên mâm cặp 3 vấu
62 Yêu cầu kỹ thuật:
- Đúng kích thuớc 46 0.1
64
C. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 5 1. Nội dung:
-Về kiến thức:
+ Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật khi gia cơng mặt trụ.
+ Giải thích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục. - Về kỹ năng:
+ Vận hành thành thạo máy tiện để tiện trụ trơn ngắn gá trên mâm cặp 3 vấu tự định tâm đúng qui trình qui phạm, đạt cấp chính xác 9-11, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn cho người và máy. -Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập
2. Phương pháp đánh giá:
- Về kiến thức: Được đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm. - Về kỹ năng: Đánh giá qua bài tập thực hành.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập
65