Kinh nghiệm của ngành Bưu chính viễn thông

Một phần của tài liệu hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công ty sông đà (Trang 31 - 33)

VNPT hiện là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông hàng đầu tại Việt Nam Với những đóng góp và thành tựu đã đạt được trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa Xã hội và Bảo vệ Tổ quốc, VNPT đã vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ 1999 - 2009 vào ngày 22/12/2009.

Kế thừa 65 năm xây dựng, phát triển và gắn bó trên thị trường viễn thông Việt Nam, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Bưu chính, Viễn thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ chốt trong việc đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 quốc gia có tốc độ phát triển Bưu chính Viễn thông nhanh nhất toàn cầu.

Với hơn 90 nghìn cán bộ công nhân viên, hạ tầng công nghệ viễn thông tiên tiến, mạng lưới dịch vụ phủ sóng toàn bộ 64 tỉnh thành trên cả nước, VNPT tự hào là nhà cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông số 1 tại Việt Nam, phục vụ hơn 71 triệu thuê bao di động, gần 12 triệu thuê bao điện thoại cố định và khoảng hàng chục triệu người sử dụng Internet.

Tháng 6/2006, VNPT chính thức trở thành Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thay thế cho mô hình Tổng công ty cũ theo quyết định số 06/2006/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chiến lược phát triển theo mô hình tập đoàn kinh tế chủ lực của Việt Nam, kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực, đa sở hữu, trong đó Bưu chính - Viễn thông - CNTT là nòng cốt.

Ngày 24/6/2010, Công ty mẹ - Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty trách nhiệm Hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo quyết định số 955/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Sau khi Chính phủ có chủ trương mở cửa thị trường viễn thông nhằm tạo môi trường cạnh tranh, trên thị trường Việt Nam có hơn 100 doanh nghiệp với tư cách là nhà cung cấp hoặc nhà khai thác dịch vụ BCVT. Tập đoàn Bưu chính viễn thông là sở hữu của Nhà nước, có nhiều doanh nghiệp thành viên trực thuộc, phạm vi hoạt động trên toàn bộ đất nước. Tổ chức sản xuất kinh doanh của Tập đoàn thực sự quản lý theo các trung tâm vùng . Sau đây là một số đặc điểm về cơ chế quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.

* Quản lý vốn: Tập đoàn Bưu chính viễn thông huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong đó nguồn vốn góp của chính phủ là chủ yếu. Từ năm 1996 đến nay, Tập đoàn Bưu chính viễn thông thực hiện phát hành cổ phiếu, cổ phần hóa một số doanh nghiệp hoạt động tương đối độc lập như trong lĩnh vực thông tin di động, bưu chính, công nghệ viễn thông và một phần lớn trong khai thác các dịch vụ điện thoại truyền thống. Việc trả cổ tức cho các cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh nhưng thường trích khoảng 2/3 lợi nhuận để chia Bên cạnh đó, Tập đoàn Bưu chính viễn thông chú trọng đến phát triển mạng lưới các nhà khai thác dịch vụ để thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Chính vì thực hiện đa dạng hóa sở hữu Tập đoàn Bưu chính viễn thông đã khai thác được gần 5 tỷ USD cho đầu tư kinh doanh.

* Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận: Tập đoàn Bưu chính viễn thông thực hiện quản lý chi tiết doanh thu theo vùng và hợp nhất báo cáo doanh thu tại Tập đoàn Bưu chính viễn thông. Các trung tâm vùng có thể quyết định mức chi phí đối với từng khoản mục phí dưới sự hướng dẫn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông. Do

vậy, mức lợi nhuận cũng được xác định cho từng vùng và mỗi vùng lại có các phương án xác định lợi nhuận cho mỗi đơn vị thành viên, nhưng đều tuân theo một nguyên tắc chung đó là việc phân phối lợi nhuận phụ thuộc vào mức độ sở hữu của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp.

* Kiểm soát quản lý vốn: Việc kiểm soát quản lý vốn của Tập đoàn Bưu chính viễn thông thực hiện chủ yếu thông qua ban kiểm soát quản lý vốn trực thuộc Tập đoàn Bưu chính viễn thông, ban này có các thành viên tại các trung tâm vùng (thành viên này không thuộc biên chế của trung tâm vùng mà trực thuộc trực tiếp tập đoàn), các thành viên này có nhiệm vụ thu nhập và phân tích các thông tin kế toán quản lý vốn, thực hiện kiểm tra bằng nhiều hình thức khác nhau thông thu nhập các thông tin liên quan, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn. Các trung tâm vùng có nhiệm vụ hạch toán riêng biệt để xác định lợi nhuận cho từng vùng.

Tuy nhiên, lại có sự phối hợp với Tập đoàn Bưu chính viễn thông để hợp nhất báo cáo quản lý vốn cho toàn bộ Tập đoàn. Bên cạnh đó bộ phận quan lý kế toán tại Hội sở thực hiện ban hành chế độ quản lý quản lý vốn của Chính phủ đối với doanh nghiệp. Thực hiện lập trình các phần mềm kế toán thống nhất trên toàn quốc một số loại mã hóa (mã hóa khách hàng, mã hóa một số tài sản riêng biệt,…) để có thể kiểm soát trên toàn quốc. Thông thường bên cạnh bộ phận kế toán quản lý vốn và bộ phận kiểm soát quản lý vốn thực hiện giám sát liên tục tình hình quản lý vốn và trợ giúp bộ phận kế toán tài chính mỗi khi cần thiết.

Một phần của tài liệu hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của tổng công ty sông đà (Trang 31 - 33)

Tải bản đầy đủ (DOC)

(90 trang)
w