II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA(cộng)
Bảng 3: KIỂM TRA TỔ CHỨC ĐẢNG KHI Cể DẤU HIỆU VI PHẠM NHIỆM KỲ 2001-
(Tớnh theo niờn độ cả khu vực) Niờn độ
2.UBKT Huyện uỷ và tương đương 276 206 200 155 101 938
3.UBKT Đảng uỷ và cơ sở 292 175 177 142 87 873
II. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA(cộng) 571 384 391 314 206 1866
1.BCS đảng, đảng đoàn cấp tỉnh và tương đương
01 01 01 03
2.Huyện uỷ,BTV huyện uỷ và tương đương 01 04 09 14
3. Đảng uỷ và BTV đảng uỷ cơ sở 81 91 88 85 56 401
4.Chi bộ 257 228 193 163 102 934
5.Chi uỷ 231 65 105 56 48 505
III.NỘI DUNG KIỂM TRA
1Chấp hành cương lĩnh,nghị quyết của đảng 418 300 281 219 125 1343 2.Thực hiện nguyờn tắc tập trung dõn chủ 215 153 138 138 60 78 3.Việc ra quyết đinh và tổ chức thực hiện 207 135 143 92 73 650
107 107 86 75 41 52 361
IV.KẾT QUẢ KIỂM TRA
1.Số tổ chức đảng cú vi phạm 337 261 215 210 117 1140
2.Số phải thi hành kỷ luật 26 47 54 27 40 194
2003, cú 215, 54 và 45 tổ chức; năm 2004, cú 210, 27 và 22 tổ chức; năm 2005, cú 117, 40 và đó thi hành kỷ luật 39 tổ chức (xem phụ lục từ 1-6).
Trong nhiệm kỳ 2001-2005, UBKT cấp tỉnh, thành trờn địa bàn kiểm tra được 24 tổ chức, UBKT huyện - quận kiểm tra 225 tổ chức, UBKT đảng uỷ cơ sở kiểm tra được 124 tổ chức (xem phụ lục 7).
Trong tổng số tổ chức được kiểm tra cú 03 ban cỏn sự, đảng đoàn cấp tỉnh; 14 ban thường vụ quận uỷ, huyện uỷ và tương đương 401 đảng uỷ và ban thường vụ đảng uỷ cơ sở; chi bộ 943; chi uỷ 505 (xem phụ lục 7).
Ở tỉnh Quảng Ngói nhiệm kỳ 2001-2005, là tỉnh cú số lượng kiểm tra nhiều nhất. UBKT đó kiểm tra 935 đảng viờn, tăng so với nhiệm kỳ trước 13%; kiểm tra 121 tổ chức đảng khi cú dấu hiệu vi phạm, tăng 16,36%. Qua kiểm tra, cú 89,9% đảng viờn cú vi phạm, phải xử lý 55%; tổ chức đảng cú vi phạm chiếm 67%, phải xử lý 7%. Chất lượng, hiệu quả kiểm tra tăng lờn so với nhiệm kỳ trước (xem phụ lục 6).
Trong tỡnh hỡnh hiện nay, dấu hiệu vi phạm cũng rất đa dạng, nhưng nổi lờn ở cỏc nội dung chấp hành cương lĩnh, nghị quyết của Đảng cú 1343 trường hợp; thực hiện nguyờn tắc tập trung dõn chủ 644 trường hợp; ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định khụng đỳng 650 trường hợp; phẩm chất lối sống, đoàn kết nội bộ 361 trường hợp (xem phụ lục 7).
Một số đơn vị cú phơng thức kiểm tra sáng tạo, có chất lợng và
hiệu quả:
UBKT tỉnh ĐăkNụng mặc dự mới thành lập nhưng từ 2004 đến nay đó tập trung kiểm tra nhiều biểu hiện vi phạm cú tớnh đặc thự ở vựng Tõy Nguyờn về quan hệ dõn tộc, đất đai. UBKT tỉnh ĐăkNụng đó kiểm tra 61 đảng viờn và 6 tổ chức đảng cú dấu hiệu vi phạm. Qua kiểm tra, kết luận 85% cỏc trường hợp là cú vi phạm, trong đú vi phạm nhiều nhất là thiếu trỏch nhiệm (29%). Do thiếu trỏch nhiệm nờn cú nhiều đơn tố cỏo, khiếu kiện, chủ
phủ (chiếm 50% đơn thư tố cỏo). Lợi dụng vấn đề này, một số kẻ xấu tung tin cỏn bộ lợi dụng chức quyền chiếm đất đai của đồng bào dõn tộc Tõy Nguyờn, gõy nờn một vấn đề bức xỳc trong đời sống, xó hội. Qua kiểm tra 13 đảng viờn và 3 tổ chức đảng cho thấy, khụng cú trường hợp người kinh chiếm đất của đồng bào. Thụng qua kiểm tra đó kết luận, chỉ rừ nguyờn nhõn để đồng bào hiểu, đồng thời làm thất bại luận điệu xuyờn tạc của địch nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết cỏc dõn tộc trờn địa bàn.
UBKT huyện uỷ Krụng păc, thuộc đảng bộ Đăk Lăk cũng cú cỏch làm hay. Đơn vị xỏc định: Muốn tiến hành một cuộc kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi cú dấu hiệu vi phạm đem lại hiệu quả thỡ khõu đầu tiờn là phải khảo sỏt nắm tỡnh hỡnh. Đõy là khõu khú khăn, phức tạp nhất. Để cú thụng tin về dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, cỏn bộ kiểm tra phải sõu sỏt địa bàn, tiếp cận cỏn bộ lóo thành, dự cỏc hội nghị của cấp uỷ, chớnh quyền, đoàn thể, quan hệ thường xuyờn cấp uỷ nơi đảng viờn cư trỳ; ngoài ra cũn phải nắm tỡnh hỡnh qua sổ tay rốn luyện đảng viờn. Hàng thỏng đảng viờn tự đỏnh giỏ ưu - khuyết điểm, nguyờn nhõn tồn tại và dựa vào 4 nội dung: Tư tưởng chớnh trị, đạo đức lối sống, thực hiện nhiệm vụ được giao và ý thức tổ chức kỷ luật, đồng thời đưa ra nhiệm vụ trong thỏng tới, sau đú ký tờn và đến kỳ họp chi bộ, cấp uỷ xỏc nhận, 6 thỏng một lần đưa ra chi bộ đúng gúp và cú kết luận của cấp uỷ. Để thực hiện nhiệm vụ đảng viờn được tốt, những trang đầu của sổ tay cú ghi 4 nhiệm vụ của đảng viờn, 4 quyền hạn của đảng viờn và những điều đảng viờn khụng được làm. Thụng qua sổ tay rốn luyện, kết hợp một số nguồn thụng tin khỏc, UBKT huyện lựa chọn nội dung, đối tượng cú dấu hiệu vi phạm để tiến hành kiểm tra theo hai cỏch:
Cỏch thứ nhất, đối với tổ chức đảng qua khảo sỏt xỏc định cú dấu hiệu vi phạm, nội dung phức tạp thỡ UBKT tiến hành kiểm tra theo qui trỡnh hướng dẫn của cấp trờn.
xác định dấu hiệu vi phạm khụng lớn, chỉ cần kiểm điểm rỳt kinh nghiệm thỡ UBKT mời đại diện cấp uỷ nhắc nhở, làm biờn bản để lưu trữ hồ sơ. Với cỏch làm này mang lại hiệu quả cao, thiết thực, vừa nhẹ nhàng, vừa tế nhị. Tạo tõm lý thoải mỏi đối với tổ chức đảng, đảng viờn cú khuyết điểm, cam kết sửa
chữa ngay và giữ được mối quan hệ tốt giữa cấp uỷ, UBKT với đối tượng