Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tốc độ phát triển (%)
Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 2015 /2014 /2015 2016 BQC Tổng diện tích đất tự nhiên 1.153,74 100 1.153,74 100 1.153,74 100 100 100 100 1. Đất nông nghiệp 772,35 66,94 771,68 66,88 771,07 66,83 99,91 99,92 99,92
1.1.Đất sản xuất nông ngiệp 702,21 90,92 701,68 90,95 701,15 90,93 99,92 99,22 99,22 - Đất trồng cây hằng năm 357,23 50,87 357,05 50,87 356,13 50,79 99,95 99,74 99,84 - Đất trồng cây lâu năm 344,98 49,13 344,83 49,13 345,02 49,21 99,96 100,06 100,01
1.2.Đất lâm nghiệp 52,00 6,73 51,77 6,71 51,83 6,72 99,56 100,12 99,84
1.3.Đất nuôi trồng thủy sản 18,15 2,35 18,03 2,34 18,08 2,35 99,34 99,61 99,81
2. Đất phi NN 381,39 33,06 382,06 33,12 382,67 33,17 100,17 100,16 100,17 (Nguồn:UBND xã Quyết Thắng, năm 2016)
Qua bảng 4.1 cho thấy diện tích đất tự nhiên của xã Quyết Thắng không thay đổi qua ba năm.
Diện tích đất nơng nghiệp có xu hướng giảm nhẹ qua ba năm, cụ thể
năm 2014 diện tích 772ha đến năm 2016 diện tích là 771ha, bình qn giảm 0,08%, trong đó diện tích đất sản xuất nơng nghiệp bình qn giảm 0,78%, đất lâm nghiệp bình qn giảm 0,16%, đất ni trồng thủy sản giảm 0,19%.
Diện tích đất phi nơng nghiệp có xu hướng tăng nhưng lại tăng chậm,
năm 2104 diện tích là 381ha đến năm 2015 tăng 0,67ha qua năm 2016 diện tích tăng 0,61ha, diện tích đất phi nơng nghiệp bình qn tăng 0,17%. Ngun nhân là do các hộ mới tách tăng nhưng không đáng kể.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
- Trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 kinh tế của xã đã có những chuyển biến tích cực. Giá trị sản xuất kinh doanh của các ngành, giá trị sản xuất trên khẩu hay trên hộ nhìn chung đều tăng một cách đáng kể, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Kinh tế trên địa bàn xã vẫn thiên về nông nghiệp là chủ yếu. Nhưng
qua các năm thì xã đã có xu hướng tăng tỉ trọng của TTCN, thương mại- dịch vụ lên và giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp.
Trồng trọt
- Năm 2016, UBND xã đã tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nông nghiệp với một số kết quả cụ thể như sau :
- Sản lượng lương thực có hạt cả năm đạt 2.042,58/1983,8tấn tương đương với 102,96% kế hoạch, tăng 0,6% so với năm 2015. Trong đó: sản
lượng lúa 1.839,05/1.761tấn tương đương với 104,4% kế hoạch, tăng 1,06% so với năm 2015; Sản lượng ngô đạt 203,53/222,8tấn tương đương với 91,6% kế hoạch, giảm 3,3% so với năm 2015.
- Sản lượng rau: Diện tích rau các loại 44,44ha, sản lượng 710/643tấn tương đương với 110,4% kế hoạch, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước.
- Cây chè: diện tích chè 108,9/108 ha tương đương với 100,8% kế
hoạch, sản lượng chè kinh doanh đạt 1.295/1.293tấn tương đương với 100,2% kế hoạch. Diện tích trồng chè 4,2 ha tương đương với 103,7% kế hoạch
(trong đó: trồng mới 1,15ha, trồng thay thế 3,05ha).
Chăn nuôi –Thú y
- Chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định. Ước đàn lợn
3.000 con, đạt 100% kế hoạch, gia cầm 100.000 con, đạt 100% kế hoạch. - Thú y: Ngay từ đầu năm, UBND xã đã phối hợp Trạm thú y thành
phố triển khai và thực hiện nghiêm túc các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm. Tổ chức ký cam kết chăn ni an tồn, khơng sử dụng chất cấm Salbutamol đối với các cơ sở chăn nuôi lợn, gia cầm thương
phẩm. Tổ chức phun khử trùng tiêu độc 48 lít hóa chất bencocid cho trên
120.000m2 chuồng trại. Triển khai 02 đợt tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm: Tiêm phòng dại đàn chó 1.331/850 liều vacxin, đạt 156,6% kế hoạch năm;
Vacxin Lở mồm long móng 350/600 liều, đạt 58,3% kế hoạch năm; văcxin Tụ huyết trùng trâu bò 250/350 liều đạt 71,4% kế hoạch năm; vacxin Dịch tả lợn 400/1.000 liều đạt 40% kế hoạch năm; vacxin Tụ dấu 395/1.000 liều đạt
39,5% kế hoạch năm.
4.1.3. Điều kiện văn hóa - xã hội
Tình hình dân số và lao động
Xã Quyết Thắng có tất cả 10 xóm với xã có 7 dân tộc sinh sống gồm; Kinh, Tày, Nùng, Dao, Hmơng, Sán Dìu, Hoa, trong đó có 83 hộ theo đạo
Thiên chúa giáo, tuy nhiên tập trung chủ yếu là người Kinh, từ nhiều miền quê hội tụ, do vậy phong tục tập quán rất đa dạng. Trình độ dân trí so với các xã của thành phố ở mức cao, giàu truyền thống cách mạng, người dân cần cù chịu khó, có đội ngũ cán bộ có trình độ, năng động nhiệt tình, lãnh đạo các
mặt chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng xã Quyết Thắng trở thành một xã giàu mạnh. Theo báo cáo của xã đến năm 2016 trong xã có 2387 hộ dân với 9645 nhân khẩu. Tỉ lệ hộ nghèo còn 3,8% ( 84 hộ )
Văn hoá - xã hội
Công tác thông tin - truyền truyền, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao: Công tác thông tin tuyên truyền thường xuyên được quan tâm lãnh đạo.
Hệ thống truyền thanh xã được kết nối từ xã đến xóm với 13 cụm loa. Phối
hợp thư viện tỉnh Thái Nguyên, Đài truyền thanh Thành phố thực hiện dự án
“xây dựng thư viện điện tử”, Đề án “sự nghiệp truyền thanh, truyền hình
Thành phố giai đoạn 2011-2015” để cán bộ và nhân dân khai thác tiến bộ
KHKT trên mạng phục vụ sản xuất.
Phong trào văn nghệ, thể dục – thể thao phát triển rộng khắp ở các
xóm, khu dân cư. Các CLB thường xuyên luyện tập và tham gia các hoạt
động do xã và thành phố tổ chức. Tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ
IV và tham gia tích cực vào Đại hội TDTT thành phố lần thứ VI.
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được nhân
dân đồng tình hưởng ứng, thực hiện, góp phần nâng cao đời sống, tinh thần
của nhân dân. Tỷ lệ gia đình văn hóa, xóm văn hóa ngày càng tăng năm 2010 có 1.797 hộ đạt GĐVH, 6 xóm đạt xóm văn hóa đến năm 2014 có 2.107 hộ đạt GĐVH, 9 xóm đạt xóm văn hóa.
Thực hiện các chính sách xã hội: Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa và các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Hàng năm, nhân ngày lễ tết và ngày thương binh liệt sỹ xã đã tổ chức gặp mặt, động viên, tặng quà và tổ chức các hoạt động thiết thực giúp đỡ các đối tượng thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình chính sách người có cơng, vận động xây dựng các
quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, huy động xã hội hóa các nguồn
lực khác chăm lo cho các đối tượng chính sách người có cơng. Hỗ trợ làm nhà
ở mới và sửa chữa 12 nhà cho hộ nghèo với tổng số tiền 218 triệu đồng. Giảm
tỷ lệ hộ nghèo từ 4,28% năm 2010 xuống còn 1,48% năm 2014.
Cơng tác phịng chống tệ nạn xã hội được tăng cường, quản lý 100% người nghiện có mặt trên địa bàn. Hoàn thành chỉ tiêu cai nghiện hàng năm.
Hệ thống cơ sở hạ tầng kĩ thuật
Giao thơng
Tồng diện tích đất giao thơng là 65 ha. Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổ thường xuyên đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của
người dân. Hiện nay, các tuyến đường này cơ bản đáp ứng được nhu cầu giao thông, nhưng định hướng trong tương lai cần mở rộng hơn nữa để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Cụ thể là tiếp tục đối ứng xây dựng đường bê tông liên tổ theo phương án “Nhà nước và nhân dân cùng làm”,
hoàn thiện hồ sơ, khởi công xây dựng đường giao thông. Thủy lợi
Diện tích đất thuỷ lợi là 23,13 ha chủ yếu là kênh cấp II và kênh cấp III, hiện đã được kiên cố hố, bê tơng hố, đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
Hiện tại 100% số hộ đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn điện tương đối ổn định do các trạm hạ thế, trạm trung chuyển. Đường dây vào các khu dân cư đã được quản lý tốt đảm bảo cho việc cung cấp điện và vấn đề an toàn khi sử dụng điện. Trong năm qua các trục đường chính tại các khu dân
cư hầu hết đã được lắp điện chiếu sáng. Số hộ dùng điện thắp sáng đạt 100%, mạng lưới điện đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
Về giáo dục- y tế
Chất lượng giáo dục được coi trọng và nâng lên rõ rệt, duy trì sỹ số đạt 100%. Tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng so với năm học trước. Được sự quan tâm của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của nhân dân, đến nay Trường Mầm non, Tiểu học và trường THCS đạt chuẩn Quốc gia và hàng năm được duy trì chuẩn. Cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng yêu cầu dạy và học. Xã đã đạt chuẩn
phổ cập giáo dục ở các bậc học, 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, kết quả học tập ở 3 cấp học đều đạt 100% kế hoạch.
Y tế: Làm tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, thực hiện các
chống dịch bệnh, không để xảy ra dịch bệnh trên địa bàn. Tăng cường chỉ đạo cơng tác dân số, kế hoạch hóa gia đình; cơng tác kiểm tra việc hành nghề y dược, vệ sinh an toàn thực phẩm. Trạm y tế xã đạt chuẩn năm 2010 và duy trì
đạt chuẩn theo bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã năm 2014; giảm tỷ suất sinh thô
0,086 ‰/ năm.
Thực hiện chương trình y tế quốc gia: Tiêm phịng 810 lượt trẻ em.
Công tác AN-QP
An ninh trật tự được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức nghiêm túc việc trực ngày, đêm để bảo vệ trụ sở; thường xuyên tuần tra.
Hàng năm Đảng ủy xã có Nghị quyết về công tác an ninh, trật tự xã
hội; UBND xã có kế hoạch về cơng tác đảm bảo an ninh trật tự. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, biện pháp bảo vệ an ninh, trật tự và “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc”; không để xảy ra hoạt động phá hoại các mục tiêu, cơng trình kinh tế, văn hóa, an ninh, quốc phịng; khơng để xảy ra các hoạt động chống đối Đảng, chống chính quyền, phá hoại khối đại đoàn kết tồn dân; khơng để xảy ra các hoạt động tuyên truyền, phát triển đạo trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự.
4.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng của địa phương qua 3 năm 2014 - 2016 2014 - 2016
4.2.1. Cơ cấu diện tích các cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2014 - 2016 2014 - 2016
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng đã và đang được Đảng và Nhà nước quan tâm nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá các loại cây trồng sản phẩm nông nghiệp phù hợp với nhu cầu và
điều kiện sinh thái của từng vùng. Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng sử dụng cây trồng có năng xuất giá trị cao, tăng vụ trên một năm tăng thêm thu nhập trên một đơn vị diện tích, đang diễn ra một cách khá mạnh mẽ.
Bảng 4.2 Cơ cấu diện tích các loại cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2014 - 2016 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Tốc độ phát triển (%) Diện tích (ha) cơ cấu (%) Diện tích (ha) cơ cấu (%) Diện tích (ha) cơ cấu (%) 2015/2014 2016/2015 BQ Tổng cộng 708,72 100,00 685,6 100,00 604,00 100,00 96,73 88,09 92,41 I.Cây lương thực 474,02 66.88 468,1 68,27 474,00 78,47 98,75 101,26 100,01 1.1.Cây lúa 410,0 57,85 399,6 58,28 400,0 66,22 97,46 100,10 98,78 1.2.Cây ngô 48,02 6,77 49,00 7,14 49,00 8,11 102,04 100,00 101,02 1.3.Cây khoai lang 10,00 1,41 12,50 1,82 18,00 2,98 125,00 144,00 134,5 1.4.Cây sắn 6,00 0,84 7,00 1,02 7,00 1,15 116,67 100,00 108,34
II.Cây thực phẩm 35,30 4,98 35,00 5,10 33,00 5,46 99,15 94,28 96,715
III. Cây công nghiệp 135,9 19,17 134,00 19,54 155,5 25,74 98,60 116,04 107,32
3.1. Lạc 36,90 5,20 27,00 3,93 27,00 4,47 73,17 100,00 86,59 3.2. Chè 99,00 13,96 107,00 15,60 107,00 17,71 108,08 100,00 104.04
IV. Cây lâm nghiệp 63,50 8,95 48,50 7,07 48,50 8,02 76,37 100,00 88,19
Qua bảng 4.2 cho thấy tổng diện tích gieo trồng của xã giảm 7,59% bình qn năm. Trong đó diện tích cây lương thực chiếm tỷ lệ lớn về diện tích chiếm 71% tổng diện tích gieo trồng tồn xã và có xu hướng tăng, tốc độ tăng trung
bình năm là 0,01%. Nguyên nhân chủ yếu là do trồng các loại cây khác là cây phát triển có thu nhập cao hơn.
Là xã thuộc trung du miền núi nên lúa là cây trồng chiếm tỷ lệ lớn trong diện tích cây lương thực chiếm trên 57% tổng diện tích trồng cây lương thực. Trên địa bàn xã thì cây lúa vẫn đóng vai trị chủ đạo về diện tích khơng có sự
biến động lớn. Bình quân mỗi năm giảm 1,22% là do một phần diện tích đất
trồng lúa đã chuyển sang trồng khoai lang và một số cây màu khác.
Diện tích trồng khoai lang tăng dần qua ba năm cụ thể là năm 2014 diện tích khoai lang là 10,00ha chiếm 1,41% diện tích cây lương thực. Năm 2015 diện tích là 12,50 tăng 2,5 ha tương đương 25% so với năm 2014. Sang năm 2016
diện tích trồng ngơ tiếp tục tăng 5,5 ha tăng 4,4% so với năm 2015. Nguyên nhân là do ba năm trở lại đây giá khoai lang trên thị trường tăng mặt khác chi phí
trồng khoai lang thấp hơn trồng lúa và ngơ. Vì vậy một số hộ đã chuyển từ trồng lúa và ngô sang trồng khoai lang cho năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn.
Diện tích trồng ngơ khơng có sự chuyển biến nhiều, chỉ tăng từ năm 2014 là 48,02 ha đến 2015 là 49,00 ha tương đương với 2,04%. Năm 2016 giữ nguyên. Cây sắn cũng không tăng nhiều năm 2014 là 6,00 ha đến năm 2015 tăng 1 ha chiếm 16,67%, năm 2016 vẫn giữ ngun diện tích so với 2015.
Diện tích nhóm cây cơng nghiệp trên địa bàn xã chiếm 22% so với tổng
diện tích gieo trồng tồn xã. Qua ba năm diện tích cây cơng nghiệp tăng khơng
đáng kể trung bình mỗi năm tăng 7,32%. Trong nhóm cây cơng nghiệp thì cây
cơng nghiệp. Năm 2015 diện tích trồng chè tăng 8 ha lên 107,00 ha. Sang năm 2016 diện tích khơng thay đổi. Nguyên nhân diện tích trồng cây chè tăng là do nó là cây có giá trị kinh tế cao và giá chè trên thị trường ba năm qua liên tục tăng mặt khác phòng NN&PTNT đã đưa đến với người dân những giống chè có năng suất cao.
Diện tích trồng lạc có xu hướng giảm trong năm 2015 cụ thể là năm 2014 diện tích lạc là 36,90 ha đến 2015 giảm 9,9 ha, năm 2016 giữ nguyên
về diện tích.
Như vậy ta thấy trong nội bộ nhóm cây cơng nghiệp cũng đang chuyển
dịch cơ cấu mạnh mẽ. Những cây có năng suất và có giá trị kinh tế cao như chè
đang được đưa vào sản xuất thay cho những cây trồng cũ có giá trị kinh tế khơng
cao. Trong khi đó chí phí cao cũng như giá cả thị trường thấp đã làm cho diện tích cây lạc tương giảm. Diện tích trồng chè vẫn ổn định, sự biến động về diện
tích là khơng đáng kể
Thông qua bảng cơ cấu diện tích gieo trồng các cây trồng chính của xã trong giai đoạn 2014 – 2016 ta nhận thấy: Tình hình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng của xã đang diễn ra sôi động và mạnh mẽ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
theo hướng tích cực, giảm diện tích gieo trồng có giá trị kinh tế thấp để tăng diện tích gieo trồng có năng suất cao và ổn định.
4.2.2. Năng suất một số cây trồng chủ yếu tại địa phương qua 3 năm 2014 – 2016
Trong những năm gần đây nhờ có áp dụng những tiến bộ KHKT vào sản xuất nên năng suất cây trồng của địa phương đã có nhiều biến chuyển rõ rệt qua