Con đường phía trước 1 Triển vọng phát triển

Một phần của tài liệu CHIẾN lược XUẤT KHẨU QUỐC GIA ngành công nghiệp chế biến gỗ tại việt nam (Trang 50 - 55)

6.1 Triển vọng phát triển

Mục đích Mục tiêu Tiêu chí

Phát triển

Tăng cơ hội việc làm là kết quả trực tiếp của việc tăng xuất khẩu trong lĩnh vực này

 Đạt được 5.56 tỷ Đô la Mỹ giá trị xuất khẩu tới năm 2010 và 7 tỷ đơ la Mỹ tới năm 2020 và do đó đóng góp to lớn vào sự phát triển của cơng nhân nông thôn, cơ sở hạ tầng công nghiệp và sự phát triển lâu dài của ngành công nghiệp nước nhà ..

 Giá trị xuất khẩu tăng hàng năm là 10% và tăng sản lượng của các cơng nhân được tính tốn dựa trên giá trị đầu ra trên một đầu người làm công.

Phát triển

Giảm nghèo đói ở khu vực nơng tơn và thành thị là kết quả trực tiếp của việc tăng xuất khẩu trong lĩnh vực này

 Khu gia công sản phẩm gỗ nên được phát triển và mở rộng ở khu vực mà thuận lợi cung cấp nguyên liệu. Ngoài việc tăng cường hiện đại hố cơng nghiệp gia công quy mô lớn, cần phải tập trung vào phát triển và hiện đại hố cơng nghiệp gia công sản phẩm tử rừng quy mô nhỏ ở các khu vực nông thôn và các làng nghề thủ công truyền thống như một công việc tiềm năng sẽ làm khác biệt đồ nội thất Việt Nam với thị trường thế giới

 Tăng thu nhập, đóng góp vào xố đói giảm nghèo và giảm 70% số hộ nghèo ở các khu vực rừng chính.

Phát triển

Quản lý bền vững, sử dụng và phát triển rừng sản xuất

 Lập kế hoạch rừng sản xuất chủ yếu được phát triển theo hướng khuyến lâm, tạo ra khu ngun liệu tập trung hố có quy mơ lớn và vừa để đảm bảo đủ nguyên liệu cho chế biến, và tăng hiệu ích sử dụng đất nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng.

 Khuyến khích sản xuất các ván và giấy có nguồn gốc từ gỗ nhằm giảm dần việc gia công gỗ phế liệu phục vụ cho xuất khẩu. Khuyến khích sử dụng sản phẩm ván , gỗ nhân tạo và gỗ trồng

 Thiết lập các tiêu chuẩn quốc gia nhằm quản lý rừng bền vững và CoC

 Đảm bảo sự tham gia sâu rộng của các lĩnh vực kinh tế khác nhau và các tổ chức xã hội trong vấn đề phát triển rừng nhằm tăng khả năng đóng góp vào sự phát triển xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn sinh học và cung cấp dịch vụ môi trường.

 8.4 triệu ha rừng sản xuất trong đó baog ồm 4.15 triệu ha rừng trồng, cả đồn điền công nghiệp tậpt rung và NTFPs và 3.63 triệu rừng sản xuất tự nhiên nên được quản lý bền vững và hiệu quả.  1 triệu ha đồn điền mới

sẽ được hình thành tới năm 2010, 0.3 triệu ha/năm sẽ được trồng lại sau khi thu hoạch.  Tới năm 2020, 30% diện tích rừng sản xuất sẽ được chứng nhận  Hoàn thành phân bổ và giao rừng, đất rừng cho tổ chức, doanh nghiệp, hộ dận và cộng đồng trước 2010 6.2 Triển vọng cạnh tranh

Mục đích Sáng kiến Nguồn Tiêu chí

Phát triển năng lực

Đảm bảo tiếp cận nguyên liệu thô phù hợp

 Chính phủ VN nên tìm kiềm hiệp định song phương với các nước cung cấp gỗ để có được hợp đồng dài hạn về cung cấp gỗ với giá cả cạnh tranh. Đồng thời, chính phủ nên cung cấp đầy đủ thơng tin về chính sách lâm nghiệp của nhiều nước khác nhau để các nhà đầu tư VN có thể phát triển kinh doanh với các nước này.  Tập trung vào trồng rừng bền

vững để có được gỗ được chứng nhận từ tự nhiên dùng cho sản xuất đồ nội thất và khuyến khích sử dụng giấy dán làm bằng tay trong thiết kế nội thất. Làm việc chặt chẽ với nhà sản xuất gỗ để lựa chọn giống

Chính phủ Việt Nam, Bộ Nơng nghiệp và phát triển nông thôn

Bộ Môi trường

Bộ Kế hoạch và đầu tư

 Giảm 50% nhập khẩu gỗ nhân tạo tới năm 2010 và 70% trong nước sẽ được cung cấp tới năm 2020  Ổn định sản xuất gỗ trong nước với mục tiêu đạt 9.7 triệu M3/ một năm tới năm 2010 và 20 – 24 triệu M3/ đến năm 2020 (bao gồm 10 triệu M3 gỗ

tốt nhất để trồng rừng cho từng vị trí địa lý.

 Khuyến khích các cơng ty Việt Nam (bằng hình thức cụ thể) đầu tư ra nước ngồi / phối hợp với đơí tác nước ngồi trồng rừng, xử lý gỗ và nhập khẩu vào Việt Nam.  Thắt chặt quy định lien quan

tới rừng nhằm ngăn chặn sử dụng đất vì mục đích đầu cơ  Mối liên hệ giữa người trồng

rừng, nhà khoa học, người sản xuất nội thất và nhà nước nên được hình thành nhằm đảm bảo sự phát triển và khai thác hiệu quả của rừng.

 Hỗ trợ các công ty tiếp cận trực tiếp mà không cần phải qua trung gian và khuyến khích các cơng ty đầu tư vào các hạ tầng chứa gỗ, lý tưởng là có chứa lị sấy gỗ

 Chính phủ nên phân cơng rừng cho các cơng ty gia công gỗ hoặc các doanh nghiệp lâm nghiệp. Hệ thống tín dụng và các chương trình Đối tác tư nhân và công cộng cùng với các nhà nhập khẩu trồng rừng và khai thác các nguồn nguyên liệu. Các dự án trồng rừng nên được thiết kế có sự phối hợp chặt chẽ với các nhà xuất khẩu nội thất.

 Đầu tư vào thiết bị nhằm hiện đại hoá quản lý rừng, tiến hành kiểm kê rừng định kỳ, củng cố và cập nhật cơ sở dữ liệu của các tài nguyên rừng sẵn có.  Hỗ trợ phát triển công nghệ để

nâng cao hệ số sử dụng nguyên liệu, đặc biệt là việc tận dụng tối đa nguyên liệu phế thải để giảm giá thành sản phẩm chính.

Tài trợ khơng hồn lại của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bộ Thương Mại

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bộ Kế hoạch và đầu tư

lớn).  Cung cấp gỗ để chế biến giấy, 3.4 triệuM3/năm tới năm 2010, và 8.3 triệu M3/năm đến năm 2020 Có các chương trình khuyến khích Có các diễn đàn thảo luận .

 Lập các diễn đàn nguyên liệu gỗ với sự tham gia của chính phủ, nhà xuất khẩu và đại diện của người trồng rừng.  Thiết lập tiêu chuẩn hợp lý

hoặc hệ thống cấp bậc ngun liệu thơ vì chất lượng của sản phẩm cuối cùng chủ yếu dựa vào chất lượng nguyên liệu thô.

 Thực hiện đổi mới nghiêm túc về thủ tục hành chính có lien quan tới nhập khẩu các nguyên liệu thô và xuất khẩu sản phẩm từ gỗ Phát triển năng lực Khuyến khích sự phát triển thầu phụ và các ngành hỗ trợ  Tìm ra chính sách khuyến khích sự phát triển của các ngành hỗ trợ, đặc biệt là việc sản xuất véc ni chất lượng cao, sơn và các nguyên liệu trang trí, phụ tùng đi kèm và phần cứng. Khuyến khích đầu tư của cả cơng ty trong và ngồi nước vào lĩnh vực này.  Hình thành các cơng ty mới chuyên cung cấp Phát triển năng lực Hỗ trợ đổi mới công nghệ xử lý  Cung cấp các hình thức khun khích như: tín dụng, tài trợ, phụ cấp cho việc đổi mới các thiết bị xử lý

 Thành lập nên các đơn vị chức năng với các thể chế đào tạo hợp lý nhằm cung cấp thông tin cập nhật về sự phát triển của công nghệ xử lý gỗ cho các công ty xử lý gỗ.

 Thông qua các tổ chức thương mại và hoạt động thương mại phối hợp chặt chẽ với nhà sản xuất/ kinh doanh/cung cấp thiết bị để có thể hỗ trợ tài chính và kỹ thuật.

 Bản tin về thiết bị xử lý cần phải được phát hành. Một trang web có nội dung về sự phát triển của thiết bị xử lý gỗ, chi tiết về nhà cung cấp, chức

Bộ Kế hoạch và đầu tư

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Hiệp hội thương mại như HAWA, VIFOREST,hiệp hội thương mại và các tạp chí thương mại phù hợp

năng và chỉ tiêu kỹ thuật của máy mớc và các thiết bị khác nên được triển khai.

Phát triển năng lực

Nâng cao năng lực của nhà xuất khẩu về mặt kiến thức, công nghệ sản xuất, kỹ năng quản lý, marketing

 Các chương trình đào tạo cho các nhà quản lý sản xuất/ giám sát sản xuất, giám đốc bán hang, kế toán, thiết kế và chuyên gia marketing

 Đào tạo cán bộ về thủ tục nhập khẩu, phân tích thị trường, ngooại ngữ, kỹ năng thuyết trình...

 Các chương trình đào tạo về sấy gỗ và xử lý gỗ

 Các chương trình đào tạo về hoàn chỉnh bề mặt gỗ. Kết hợp chặt chẽ với nhà cung cấp phụ tùng/nguyên liệu (PU, nguyên liệu mạ vàng...) để chuyển giao công nghệ

 VIETRADE (sổ tay hướng dẫn xuất khẩu)  Các trường đại học và

cao đẳng

 Trường lâm nghiệp, trung tâm đào tạo nghề thuộc Bộ NN

 Chuyên gia đào tạo và tư vấn đào tạo dài hạn

 Bộ giáo dục và đào tạo  Bộ lao động và thương binh xã hội  Chương trình tài trợ như GTZ, IFC, MPDF…  Nhà cung cấp nguyên liệu/phụ tùng  750-1000 key staffs of wood processing companies are adequately trained and a core group of trainers are also trained. Phát triển năng lực

Đào tạo nghề cho công nhân

 Khảo sát nhu cầu về công nhân lành nghề của ngành (ngắn hạng và dài hạn) để có chiến lược đào tạo hợp lý

 Rà xốt chương trình đào tạo tại các trường đào tạo nghề (tập trung vào các khố đào tạo có thực hành, ứng dựng internet…)

 Khuyến khích mơ hình đối tác tư nhân-công cộng trong các hoạt động đào tạo (gần đây là mơ hình GTZ). Hiệp hội City & Guilds của London.

 Đưa ra chính sách khuyên khích nhà sản xuất gỗ trở thành những người đi đào tạo

 Bộ Nông nghiệp

 Bộ lao động và thương binh xã hội

 Bộ giáo dục và đào tạo

 Hàng năm đào tạo cho khoảng 2,000-3,000 cán bộ lành nghề Phát triển năng lực

Tăng cường đổi mới thiết kế và

 Thành lập trường thiết kế quốc tế hoạc trung tâm thiế kế sản phẩm. Nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng

 VIETRADE  Bộ Nông nghiệp  Bộ lao động và thương binh xã hội  Thành lập Viện/Trung tâm thiết kế sản phẩm /

phát triển sản phẩm

Nghệ thuật công nghiệp về lĩnh vực thiết kế.

 Tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà tiết kế làm việc ở các nhà máy của các nhà sản xuất gỗ (mối liên hệ giữa nhà thiết kế với nhà xuất khẩu, chương trình nội trú cho các nhà thiết kế) tham gia vào cả hội chợ trong nước và nước ngoài để nắm bắt được xu thế của thị trường.

 Các phòng thiết kế nên được thành lập tại các trường đào tạo nghề chế biến gỗ  Tạo điều kiện cho sinh viên

thiết kế ngoại quốc làm việc với các nhà sản xuất gỗ  Thuê thiết kế nước ngoài

những người kiêm nhiệm xúc tiến thương mại. Huy động cả các nhà thiết kế tình nguyện từ nhiều chương trình khác nhau/ các tổ chức phát triển khác nhau như JICA, GTZ..  Tổ chức các cuộc thi thiết kế

nội thất định kỳ

 Đặt mua dài hạn ấn phẩm nội thất và thời trang

 Trường cao đẳng nghệ thuật công nghiệp  Trường đào tạo nghề  Hiệp hội xử lý gỗ

(VIFOREST và hiệp hội gỗ ở HCM /HAWA, Binh Dinh)  JICA, GTZ

 Xây dựng năng lực cho trường thiết

Một phần của tài liệu CHIẾN lược XUẤT KHẨU QUỐC GIA ngành công nghiệp chế biến gỗ tại việt nam (Trang 50 - 55)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(69 trang)