III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
e. Thông số kỹ thuật của máy sấy phun ATM15
Chiều cao
Đường kính Lưu lượng khí Nhiệt độ khí vào Nhiệt độ khí ra
Hàm lượng nước trước sấy Hàm lượng nước sau sấy
14.110 mm 5730 mm 17.000m3/h 450-600oC 100-120oC ~37,9% 5,2-6,0%
3.4.3.2 Điều kiện làm việc của sấy phun.
Dòng cấp bùn được phun lên tầng trên của tháp, gặp không khí nóng do lò đốt cấp và dẫn bằng đường khác từ trên xuống.
Không khí nóng được dẫn vào phần trên của tháp sấy.
Không khí nóng truyền nhiệt của nó cho bùn đã được hóa sương, làm bốc hơi nước chứa trong đó, không khí vì vậy nguội đi và rơi xuống phía dưới tháp.
Việc phân tách đầu tiên giữa bột đã sấy cà không khí thải xảy ra ở chỗ côn của tháp và bột đã tạo ra đi ra ngoài theo van một chiều chỉnh dòng và tháo ra băng tải.
Việc phân tách thứ hai giữa không khí sấy đưa ra ngoài và các hạt mịn đang lơ lửng trong không khí xảy ra trong 2 cyclon lắp song song và ống dẫn khí vào cyclone tiếp tuyến với vỏ thiết bị. Không khi sau đó được dẫn ra ngoài bằng quạt ly tâm.
Phần hạt mịn được tách ra sau đó được nhập chung với phần bột sấy trên băng tải và chuyển vào lưu trữ trong silo.
Trang 31
Một điều đáng lưu ý là muốn việc sấy được hoàn chỉnh thì cần phải biết là thiết bị cấp liệu và tạo sương luôn luôn phải sạch sẽ và không bị kẹt. Lưới lọc lắp ở hệ thống cấp bùn trước béc phun cần luôn luôn rửa, khoảng nửa tiếng một lần. Việc rửa này có thể thực hiện không cần ngưng việc sấy phun.
Tác động mài mòn của bùn gồm có xu thế mởi rộng và làm ô van lỗ của béc phun cũng như ăn mòn đường dẫn xoắn.
Nếu độ mòn vượt quá giới hạn dung sai cho phép thì hải thay béc phun. Để giảm độ mài mòn này người ta lắp béc có hai kích cỡ vào vào vòng tròn cấp liệu sấy phun: 1 loại với đường kính lỗ lớn hơn, một khi đường kính dung sai đã đạt giá trị cực đại thì ta thay chúng bằng loại có lỗ kích cỡ nhỏ nhất cho phép.
Một nữa số béc được lắp ban đầu với đường kính nhỏ nhất cho phép, được giữ hoạt động cho đến khi đạt tới đường kính lỗ cực đại cho phép.
3.4.4 Tính toán sản xuất.
Hàm lượng nước trong bùn: khoảng 37,9% Năng suất bay hơi: 1760 lít nước/giờ Độ ẩm còn lại trong bột sấy phun: 5,2-6,0%
3.4.5 Kiểm tra cỡ hạt sau khi sấy.
Khoảng cách lỗ % hạt % hạt >600 µm <5,0 <5,0 425 µm >90 300 µm >50 250 µm 180 µm 125 µm <5,0 <63 µm <1,0 3.4.6 Khuyết tật và khắc phục.
Trang 32
Kích thước hạt lớn hơn yêu cầu: khi ép tạo mảng, làm ảnh hưởng cấu trúc và hình dáng gạch sau nung.
Độ ẩm cao hơn quy định: khi ép bị dính chày và sần sùi bề mặt gạch thành phẩm. Độ ẩm thấp hơn, tạo khoang lỗ trong cấu trúc, phân lớp sản phẩm ép.
3.5 Phân xượng tạo men, màu.
3.5.1 Nghiền men, engobe và engobe chân.
3.5.1.1 Nguyên liệu.
+ Frit trong, frit đục, frit matt, frit điều chỉnh. + Màu.
+ Cao lanh, cát, tràng thạch, talc, oxyt nhôm. + Phụ gia: CMC, bentonite, STPP....
3.5.1.2 Thiết bị.