Bảng 4.1 : Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Bảng 4.16 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo
Khái niệm Thành phần Số biến quan sát Độ tin cậy (alpha) Phương sai trích (%) Đánh giá
Nhận biết thương hiệu (AW) 5 .698
Lòng đam mê thương hiệu (BP) 6 .860
Xu hướng tiêu dùng thương hiệu (BI) 3 .720
Giá trị thương hiệu xe (BE) Chất lượng cảm nhận (PQ) 4 .732 58.159
Sự hiểu biết thương hiệu tập đoàn (CBK) 4 .800 63.120
Chất lượng cảm nhận thương hiệu tập đoàn
(CPQ) 5 .761 51.598
Đặc điểm nhận dạng thương hiệu tập đoàn (CBI) 4 .763 58.561
Thành phần thương hiệu tập
đoàn
Sự định vị thương hiệu tập đoàn (CBP) 4 .707 54.172
Đạt yêu cầu
4.4 Kết quả phân tích các nhân tố khám phá (EFA) của mơ hình lý thuyết
Dựa vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố rút trích của năm khái niệm nghiên cứu chính đều đạt yêu cầu, có năm khái niệm nghiên cứu trong mơ hình, (1) giá trị thương hiệu xe máy (BE), (2) sự hiểu biết thương hiệu tập đoàn (CBK), (3) chất lượng cảm nhận thương hiệu tập đoàn (CPQ), (4) đặc điểm nhận dạng thương hiệu tập đoàn (CBI) và (5) sự định vị thương hiệu tập đoàn (CBP). Giá trị thương hiệu xe máy được đo lường bởi 4 thành phần, đó là nhận biết thương hiệu
(AW), lòng đam mê thương hiệu xe máy (BP), xu hướng tiêu dùng thương hiệu (BI) và chất lượng cảm nhận (PQ).
4.5 Kiểm định các giả thuyết và mơ hình nghiên cứu thơng qua phân tích hồi qui qui
Để kiểm định vai trò quan trọng của các nhân tố trong việc đánh giá mối
quan hệ giữa sự hiểu biết thương hiệu tập đoàn, chất lượng cảm nhận thương hiệu tập đoàn, đặc điểm nhận dạng thương hiệu tập đoàn và sự định vị của thương hiệu tập đoàn với giá trị thương hiệu xe máy. Một mơ hình hồi quy được sử dụng, mơ hình này có một khái niệm phụ thuộc là giá trị thương hiệu xe máy (BE) và bốn
khái niệm độc lập là sự hiểu biết thương hiệu tập đoàn (CBK), chất lượng cảm nhận thương hiệu tập đoàn (CPQ), đặc điểm nhận dạng thương hiệu tập đoàn
(CBI) và sự định vị thương hiệu tập đoàn (CBP).
4.5.1 Đánh giá và kiểm định độ phù hợp của mơ hình
Một cơng việc rất quan trọng khi xây dựng mơ hình từ dữ liệu nào cũng cần phải chứng minh sự phù hợp của mơ hình, do đó, hệ số xác định R2
(R square) được dùng để đánh giá độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu. Hệ số xác định R2
đã được
chứng minh là hàm không giảm theo số biến độc lập được đưa vào mơ hình, tuy
nhiên điều này cũng được chứng minh rằng khơng phải phương trình càng có nhiều biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu. Như vậy, R2
có khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mơ hình đối với dữ liệu có hơn 1
biến được giải thích trong mơ hình, thơng thường thì mơ hình khơng phù hợp với dữ liệu thực tế như giá trị R2
thể hiện. Giá trị của các yếu tố được dùng để chạy hồi quy là giá trị trung bình của các biến quan sát đã được kiểm định. Phân tích
hồi quy được thực hiện bằng phương pháp hồi quy tổng thể các biến (phương pháp enter) với phần mềm SPSS 15.0.
Với giả thiết ban đầu cho mơ hình lý thuyết, ta có phương trinh hồi quy tuyến tính
như sau:
BE = β0 + β1 * CBK + β2 * CPQ + β3 * CBI + β4 * CBP + ε
Trong mơ hình này, R2= .392, lớn hơn giá trị 0 (bảng 4.17), như vậy mơ hình nghiên cứu là phù hợp, đồng thời kết quả cũng cho thấy rằng R2
điều chỉnh
nhỏ hơn R2, dùng nó để đánh giá độ phù hợp của mơ hình nghiên cứu sẽ an tồn
hơn vì nó khơng thổi phồng mức độ phù hợp của mơ hình.