3.1.2 .Tình hình sử dụng đất đai trên địa bàn thành phố
3.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN THU TỪ
3.5.1. Đánh giá chung thực trạng quản lý các nguồn thu từ đất đai trên địa bàn
bàn thành phố, tỉnh Bắc Ninh
3.5.1.1 Ưu điểm
Công tác quản lý các nguồn thu từ đất của thành phố về cơ bản đã đạt được nhiều kết quả đáng kể trên tất cả các nội dung, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, đã tạo động lực lớn cho phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ, số lượng dự án đầu tư và lượng vốn đầu tư tăng lên đáng kể. Qua đó, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất ln được chú trọng và đạt hiệu quả cao. Hàng năm, thu ngân sách từ đất chiếm tỷ lệ cao so với tổng thu ngân sách nhà nước của thành phố. Đây là nguồn thu cơ bản và ổn định của ngân sách địa phương.
Tỷ trọng nguồn thu NSNN từ đất không ngừng tăng cao: Nếu như 2016, tỷ trọng nguồn tài chính thu từ lĩnh vực đất đai chiếm: 24,4 % thu NSNN của thành phố, thì đến năm 2020 đã chiếm tới 59,32%. Đây là kết quả khả quan trong hoạt
động khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, đóng góp vào NSNN cho thành phố Bắc Ninh nói riêng và cho tỉnh Bắc Ninh nói chung. Xét riêng khía cạnh nguồn thu từ tiền sử dụng đất thì giá trị thu được dưới hình thức này cũng tăng theo thời gian. Con số thống kê cho thấy nếu như năm 2016 số tiền thu được từ sử dụng đất đóng: 120.251 triệu đồng thì đến năm 220 con số này đã lên tới trên : 532.761 triệu đồng tăng: 343% so với năm 2016; tiền thuê đất đạt trên 5.924 triệu đồng năm 2016 thì đến năm 2020 con số đó đã lên đến trên 30.521 tỷ đồng tăng 415% so với năm 2016.
Việc quản lý nguồn thu từ đất trên địa bàn thành phố Bắc Ninh được thực hiện theo đúng quy định của nhà nước, thu đúng, thu đủ và kịp thời. Hệ thống chính sách thu đối với đất đai ngày càng được hoàn thiện, giúp Nhà nước thực hiện chức năng quản lý. Về cơ bản, các chính sách đã được vận dụng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; huy động được nguồn thu tài chính hiệu quả, phù hợp để khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai cho ngân sách nhà nước. Thông qua cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất, đã từng bước hạn chế được tình trạng tiêu cực trong giao đất, bảo đảm cơng khai và minh bạch. Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuế đất cơ bản đã thể hiện được sự ưu đãi đối với các đối tượng chính sách, bảo đảm bình đẳng trong việc điều tiết thu nhập và góp phần tăng cường quản lý nhà nước đối với các khoản thu từ đất đai. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và thực hiện theo cơ chế liên thơng một cửa đã đơn giản hóa thủ tục hành chính; việc nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện theo hệ thống giúp người dân đơn giản hơn trong thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, đồng thời giúp cho việc giải quyết của cơ quan thực hiện được nhất quán, quản lý chặt chẽ, đầy đủ và chính xác.
3.5.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc quản lý các nguồn thu từ đất trên địa bàn thành phố cịn có một số hạn chế:
Một là việc thực hiện quản lý các nguồn thu vẫn còn để thất thoát: Đối với giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành thấp đối với những trường hợp giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá. Sự điều tiết phần giá trị tăng thêm của đất do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, quy hoạch khu thương mại, đô thị chưa có những chính sách phù hợp để tăng nguồn thu, dẫn đến thất thu NSNN nhất là phần lợi do đầu tư công tạo ra, nhất là ở các khu vực đô thị. Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành cịn một số vị trí điều chỉnh cịn chưa phù hợp với giá thị trường như
các tuyến đường tuyến phố chính của thành phố giá thị trường giao dịch rất cao.
Thứ hai là tình trạng nợ đọng thuế và tiền sử dụng đất cịn: Trên địa bàn
thành phố có rất nhiều các dự án từ các chủ đầu tư. Tuy nhiên tình trạng nợ đọng thuế trong các cơng ty, doanh nghiệp này còn khá nhiều do khả năng tài chính của một số cơng ty, doanh nghiệp cịn yếu, vốn đầu tư chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số chủ doanh nghiệp cịn chưa cao, khơng thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ của người sử dụng đất. Mặc dù cơ quan thuế đã áp dụng biện pháp tính phạt chậm nộp tiền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp theo quy định của Luật Quản lý Thuế nhưng tình trạng này vẫn xảy ra.
Bên cạnh đó là tình trạng nợ đọng thuế từ các hộ gia đình, cá nhân do chậm nộp thuế đất phi nông nghiệp hàng năm, phần lớn là ở các đối tượng khi chuyển nhượng đất ở là người ngồi địa phương đến khi gửi thơng báo và thu nộp thuế đất phi nơng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Ngồi ra, có một số khơng nhỏ cịn nợ đọng tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất hay chuyển quyền sử dụng đất.
Thứ ba là trong quản lý vẫn cịn để xảy ra tình trạng trốn thuế: Trong quy định thuế về thu tiền sử dụng đất cũng như các loại lệ phí như lệ phí trước bạ cịn phức tạp, bất hợp lý, nhiều kẽ hở dẫn đến hiện tương trốn thuế. Ví dụ trong trường hợp khi người dân tự chuyển quyền sử dụng đất với nhau không khai báo với cơ quan chức năng của nhà nước dẫn đến thất thu NSNN và khó kiểm sốt thị trường bất động sản.