6. Cấu trúc luận văn
2.3. Đánh giá thực trạng vận dụng Kế tốn quản trị trong phân tích khả năng sinh
sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động tại CTCP Sợi Phú Nam 2.3.1. Những kết quả đạt được
Qua tìm hiểu thực tiễn tại CTCP Sợi Phú Nam, cơng tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả sau:
Đối với phân tích khả năng sinh lợi khách hàng thực tế:
Công tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng của công ty đã giúp cho Ban giám đốc biết được tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận liên quan đến nhóm khách hàng trong nước và nhóm khách hàng nước ngồi. Qua đó xác định được thị trường mục tiêu của mỗi loại sản phẩm mà cụ thể đối với sản phẩm Sợi pha poly Ne 30 TCCm (65/35) chải kỹ thì thị trường mục tiêu là xuất khẩu ra nước ngoài.
Bên cạnh đó, phân tích khả năng sinh lợi khách hàng đã hỗ trợ cho Phân tích thành quả hoạt động (dựa trên cơng cụ Phân tích chênh lệch) khi phân tích khả năng sinh lợi khách hàng kỳ trước là cơ sở cho Dự toán tổng thể kỳ này và phân tích khả năng sinh lợi khách hàng kỳ này phản ánh Kết quả thực tế trong kỳ của công ty.
Đối với phân tích khả năng sinh lợi khách hàng theo dự tốn:
Phân tích khả năng sinh lợi khách hàng dự toán cho mỗi loại sản phẩm Sợi được thực hiện căn cứ vào các Dự tốn ngân sách của cơng ty. Vào cuối kỳ, công ty lập Dự toán ngân sách về kế hoạch sản xuất kinh doanh cho kỳ tiếp theo nhằm định hướng cho cơng tác kiểm sốt quản lý và là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho công ty hoạt động ổn định trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.
Dự toán ngân sách đã thể hiện được các số liệu kế hoạch cho kỳ tiếp theo của tồn cơng ty và chi tiết đến từng loại sản phẩm, từng nhóm khách hàng. Dự tốn ngân sách của công ty được lập tương đối đầy đủ bao gồm các loại sau:
- Dự toán tiêu thụ sản phẩm: giúp cho việc phân tích doanh thu của các nhóm khách hàng theo dự tốn.
- Dự tốn sản xuất, Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, Dự tốn chi phí sản xuất chung và Giá thành định mức: giúp xác định Giá vốn hàng bán dự toán.
- Dự tốn chi phí bán hàng và Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp: giúp cho việc phân tích Chi phí ngồi sản xuất của sản phẩm.
- Dự toán lợi nhuận hoạt động: giúp xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự kiến của công ty cho kỳ tiếp theo.
Đối với phân tích thành quả hoạt động:
Phân tích thành quả hoạt động dựa trên cơng cụ Phân tích chênh lệch đã giúp cho Ban giám đốc của công ty biết được các giả định của kế hoạch tài chính có được thực hiện đúng ở trong thực tế hay khơng. Từ đó, Ban giám đốc có thể đánh giá chính xác hơn thành quả hoạt động của công ty.
Tại CTCP Sợi Phú Nam, Phân tích Chênh lệch dự toán tổng thể được thực hiện từ số liệu tổng cộng của toàn công ty và từ số liệu chi tiết của mỗi loại sản phẩm. Nhờ vậy mà Ban giám đốc không những đánh giá được kết quả kinh doanh của tồn cơng ty mà cịn có thể đánh giá được kết quả kinh doanh của từng chủng loại sản phẩm. Nhằm đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời và linh hoạt đối với cơ hội và thách thức liên quan đến mỗi loại sản phẩm.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được, cơng tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động của cơng ty vẫn cịn tồn tại một số hạn chế sau:
Đối với phân tích khả năng sinh lợi khách hàng thực tế:
Th nhất, công tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng của CTCP Sợi Phú Nam chỉ tập trung đến số liệu tổng cộng của nhóm khách hàng trong nước và nhóm khách hàng nước ngồi chứ chưa phân tích chi tiết đến từng khách hàng. Do đó, cơng ty chưa theo dõi được doanh thu, chi phí và lợi nhuận mang lại từ mỗi
khách hàng để có thể ra quyết định quản lý khả năng sinh lợi khách hàng một cách chi tiết hơn.
Th hai, công ty chưa áp dụng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở trên hoạt
động (ABC) để tăng cường tính chính xác trong việc phân bổ chi phí nguồn lực đến các sản phẩm và khách hàng. Bởi vì xây dựng một Hệ thống ABC được thiết kế đầy đủ để áp dụng cho đơn vị là một nhiệm vụ không phải dễ dàng đối với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta nói chung và với CTCP Sợi Phú Nam nói riêng.
Th ba, phương pháp phân bổ chi phí truyền thống mà cơng ty đang sử dụng
chưa thực sự mang lại hiệu quả cao khi:
- Chi phí nhân cơng trực tiếp không được phân bổ trực tiếp vào sản phẩm theo số giờ lao động trực tiếp mà lại được phân bổ theo tiêu thức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Điều này dẫn đến Chi phí nhân cơng trực tiếp phân bổ vào sản phẩm chưa thực sự chính xác khi thời gian lao động trực tiếp để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm khác nhau là không giống nhau.
- Tất cả Chi phí sản xuất chung đều được phân bổ dựa trên tiêu thức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cách thức phân bổ này là thiếu hợp lý đối một số loại chi phí phục vụ sản xuất khi mức độ tiêu tốn nguồn lực khơng có mối quan hệ tuyến tính với mức sản lượng sản xuất. Việc phân bổ chi phí thơng qua một tiêu thức khối lượng sản phẩm hồn thành sẽ gây ra những sai sót đáng kể khi tính chi phí phục vụ phân bổ vào sản phẩm.
- Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đều được phân bổ dựa trên tiêu thức khối lượng sản phẩm bán là khơng phù hợp. Bởi vì tồn tại những loại Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp mà sự tăng hoặc giảm của nó khơng phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm bán. Việc phân bổ Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ dựa trên một tiêu thức khối lượng sản phẩm bán sẽ tạo ra những sai sót khơng nhỏ khi phân bổ chi phí vào sản phẩm.
Nguyên nhân của việc áp dụng những tiêu thức phân bổ trên xuất phát từ đặc điểm của Phương pháp phân bổ chi phí truyền thống mà cơng ty đang sử dụng và sự đơn giản hóa quá trình tính tốn cho tương ứng một doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Th tư phân tích chi phí khách hàng của CTCP Sợi Phú Nam bao gồm Giá
vốn hàng bán và chi phí ngồi sản xuất chưa loại ra được các chi phí ít chịu ảnh hưởng từ phía khách hàng như: định phí giá vốn hàng bán (hay định phí sản xuất chung của sản phẩm bán) và định phí ngồi sản xuất. Do đó, kết quả phân tích chi phí khách hàng chưa nêu bật được các chi phí gắn liền và chịu nhiều ảnh hưởng từ phía khách hàng như biến phí Giá vốn hàng bán và biến phí ngồi sản xuất.
Đối với phân tích khả năng sinh lợi khách hàng theo dự toán:
Một là doanh thu khách hàng dự tốn chưa được xác định tốt nhất có thể. Dự
toán tiêu thụ tháng 11 của sản phẩm Sợi Ne 30 TCCm (65/35) chải kỹ có Tỷ lệ kết cấu sản phẩm bán dự toán tương ứng khoảng 30% thị trường nội địa và 70% thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ dự toán này đã được kế tốn của cơng ty sử dụng từ các kỳ trước và dường như vẫn chưa chú trọng nhiều đến sự thay đổi trong thời điểm hiện tại. Cùng với sự xác định Tỷ lệ kết cấu sản phẩm bán dự toán chưa được tập trung cao và công ty duy trì bán sản phẩm với mức giá khác nhau cho hai thị trường đã dẫn đến việc xác định doanh thu khách hàng dự toán chưa được tốt nhất có thể trong khả năng của cơng ty.
Hai là phương pháp phân bổ chi phí truyền thống được sử dụng trong quá
trình lập dự tốn cũng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao khi:
- Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp khơng được phân bổ trực tiếp vào sản phẩm theo số giờ lao động trực tiếp mà lại được phân bổ theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất.
- Trong Dự tốn chi phí sản xuất chung của cơng ty, Biến phí sản xuất chung định mức đơn vị của các loại sản phẩm Sợi đều được kế toán xác định bằng nhau là chưa thật sự chuẩn xác. Vì điều này sẽ gây ra sai sót đáng kể khi các sản phẩm Sợi khác nhau có thời gian sản xuất là khơng giống nhau và do đó sẽ dẫn đến Biến phí sản xuất chung trên mỗi đơn vị sản phẩm cũng không giống nhau.
- Đối với Dự tốn chi phí bán hàng, Biến phí bán hàng định mức đơn vị đều được kế toán xác định như nhau đối với các loại sản phẩm Sợi là chưa chính xác. Bởi vì các loại sản phẩm Sợi khác nhau sẽ có mức độ ưa chuộng của thị trường là
khác nhau. Do đó, đối với loại sản phẩm Sợi được thị trường ưa chuộng hơn thì thơng thường sẽ có Biến phí bán hàng định mức trên mỗi đơn vị sản phẩm cũng thấp hơn.
Ba là, phân tích chi phí khách hàng dự tốn của CTCP Sợi Phú Nam chưa loại ra được các chi phí ít chịu ảnh hưởng từ phía khách hàng như định phí Giá vốn hàng bán dự tốn và định phí ngồi sản xuất dự tốn. Vì vậy, kết quả phân tích chi phí khách hàng dự tốn chưa nêu bật được các chi phí chịu nhiều ảnh hưởng từ phía khách hàng như biến phí Giá vốn hàng bán dự tốn và biến phí ngồi sản xuất dự tốn.
Đối với phân tích thành quả hoạt động:
Khi Phân tích thành quả hoạt động dựa trên cơng cụ Phân tích chênh lệch, công ty chỉ phân tích Chênh lệch dự tốn tổng thể mà khơng thực hiện phân tích Chênh lệch dự tốn linh hoạt và Chênh lệch khối lượng sản phẩm bán. Vì vậy, Ban giám đốc chỉ đánh giá được kết quả kinh doanh của công ty đạt hay không đạt, chứ chưa biết được những nguyên nhân cụ thể nào dẫn đến chênh lệch để có giải pháp kịp thời nhằm giảm bớt và loại bỏ những chênh lệch bất lợi.
Kết luận Chương 2
Qua thực tiễn tìm hiểu tại C CP Sợi Phú Nam cơng tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động của công ty đã đạt được những kết quả đáng kể. uy nhiên việc vận dụng kế tốn quản trị trong phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động của C CP Sợi Phú Nam vẫn cịn tồn tại một số hạn chế. rong cơng tác phân tích khả năng sinh lợi khách hàng công ty chưa sử dụng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) để tăng cường tính chính xác trong việc phân bổ chi phí nguồn lực đến khách hàng. Bên cạnh đó trong cơng tác phân tích thành quả hoạt động cơng ty chỉ phân tích chênh lệch dự tốn tổng thể (cấp độ 1) ch chưa sử dụng đầy đủ cơng cụ phân tích chênh lệch với các chênh lệch ở cấp độ cao hơn dẫn đến những khó khăn cho Ban giám đốc trong việc xác định nguyên nhân gây ra chênh lệch bất lợi.
Chương nghiên c u này sẽ là căn c thực tiễn cho việc đưa ra những giải pháp hoàn thiện cho C CP Sợi Phú Nam ở Chương tiếp theo về phân tích khả năng sinh lợi khách hàng và phân tích thành quả hoạt động dưới góc độ kế tốn quản trị.
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HỒN THIỆN Q TRÌNH VẬN DỤNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ TRONG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI KHÁCH
HÀNG VÀ PHÂN TÍCH THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SỢI PHÚ NAM
3.1. Giải pháp hoàn thiện Phân tích khả năng sinh lợi khách hàng thực tế tại CTCP Sợi Phú Nam
3.1.1. Hoàn thiện phân tích doanh thu khách hàng thực tế
Cơng ty nên sử dụng Báo cáo doanh thu khách hàng để phản ánh đầy đủ và chi tiết hơn về doanh thu của từng khách hàng ở thị trường nội địa và xuất khẩu (thể hiện ở Bảng 3.1). Hiện tại, kế toán của công ty đang sử dụng Báo cáo bán thành
phẩm để phân tích doanh thu khách hàng. Tuy nhiên, liên quan đến mỗi loại sản phẩm, Báo cáo bán thành phẩm chỉ thể hiện số liệu về tổng doanh thu bán hàng nội địa và tổng doanh thu xuất khẩu chứ chưa cho thấy số liệu chi tiết doanh thu của từng khách hàng cụ thể.
Bảng 3.1: Hoàn thiện Báo cáo doanh thu khách hàng thực tế Sợi Ne 30 TCCm (65/35) CK - Tháng 11 năm 2014
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Thị trường
Tổng cộng
Nội địa Xuất khẩu
A1 A2 … Tổng B1 B2 … Tổng Số lượng sp bán (kg) 31.048,92 159.440,40 190.489,32 Giá bán 54.383,85 52.296,18 Doanh thu 1.688.559.952 8.338.123.333 10.026.683.285
Với A1, A2,… là khách hàng trong nước; B1, B2,… là khách hàng nước ngồi.
3.1.2. Hồn thiện phân tích chi phí khách hàng thực tế
Khi phân tích chi phí khách hàng, áp dụng Hệ thống chi phí dựa trên cơ sở trên hoạt động (ABC) sẽ cung cấp thơng tin chính xác hơn so với Hệ thống chi phí
truyền thống mà CTCP Sợi Phú Nam đang thực hiện. Phân tích chi phí khách hàng bao gồm phân tích Biến phí Giá vốn hàng bán và phân tích Biến phí ngồi sản xuất.
3.1.2.1. Biến phí Giá vốn hàng bán thực tế
Thực tế sản phẩm Sợi pha poly Ne 30 TCCm (65/35) chải kỹ bán ra trong tháng 11 hoàn toàn được sản xuất trong tháng 11. Do đó, khi phân tích Biến phí Giá vốn hàng bán cần dựa vào Biến phí sản xuất sản phẩm (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Chi phí nhân cơng trực tiếp và Biến phí sản xuất chung) với số liệu được sử dụng từ Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627 tháng 11 năm 2014.
Để xác định chuẩn xác hơn Biến phí Giá vốn hàng bán của sản phẩm Sợi pha poly Ne 30 TCCm (65/35) chải kỹ bán ra trong tháng 11 thì cần phải tính Biến phí sản xuất đơn vị của mỗi sản phẩm sợi này dựa trên Hệ thống ABC như sau:
a. Phân bổ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân bổ trực tiếp vào sản phẩm Sợi Ne 30 TCCm (65/35) chải kỹ theo phương pháp mà kế toán của CTCP Sợi Phú Nam đã thực hiện. [Được trình bày ở Chương 2]
Do đó, Chi phí ngun vật liệu trực tiếp để sản xuất 210.568,15 kg sản phẩm sợi này vẫn được giữ là 7.209.756.200 đồng.
b. Hoàn thiện phân bổ Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp phải được phân bổ trực tiếp vào sản phẩm theo số giờ lao động trực tiếp để thay thế cho tiêu thức phân bổ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành mà CTCP Sợi Phú Nam đang áp dụng (xem Phụ lục 09).
Tại công ty, số giờ lao động trực tiếp có mối quan hệ tỷ lệ thuận với thời gian sản xuất sản phẩm. Loại sợi có chi số càng lớn (hay độ mảnh càng nhỏ) thì thời gian sản xuất mỗi sản phẩm càng dài. Sự khác nhau về thời gian này xuất phát từ công đoạn sợi con và công đoạn đánh ống để tạo ra các loại sợi có chi số khác nhau. Trong kỳ, số giờ lao động trực tiếp của công nhân ở phân xưởng sản xuất là 59.246 giờ. Với tổng chi phí nhân cơng trực tiếp để sản xuất 583.124,56 kg sản phẩm sợi các loại là 1.184.936.150 đồng.
Phụ lục 09 cho thấy Chi phí nhân cơng trực tiếp để sản xuất 210.568,15 kg