Biến số Số quan sát Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất
Diện tích đất nơng nghiệp công) 231 8,52 0,50 40,00
Kinh nghiệm trồng trọt số năm) 230 23,84 4,00 50,00
Doanh thu năm 2014 triệu đồng) 231 77,50 3,15 385
Doanh thu năm 2015 triệu đồng) 231 86,00 2,50 490
Chi phí năm 2014 triệu đồng) 231 52,10 2,25 253
Chi phí năm 2015 triệu đồng) 231 50,90 2,25 249
Ghi chú: 1 công = 1.000m2
Bảng 4.6 thể hiện thông tin về hoạt động trồng trọt của các hộ được khảo sát.
Về diện tích đất nơng nghiệp. Diện tích đất, tính theo trung bình, của các hộ
được khảo sát là 8,52 cơng đất. Trong đó, hộ ít đất nhất sở hữu 0,5 công đất và hộ nhiều đất nhất sở hữu là 40 công.
Về kinh nghiệm trồng trọt. Số năm tham gia trồng trọt trung bình là 23,84
năm. Trong đó, hộ có nhiều kinh nghiệm trồng trọt nhất đã tham gia trồng trọt được 50 năm, cịn họ có ít kinh nghiệm nhất chỉ mới tham gia trồng trọt được 4 năm.
Về doanh thu. Năm 2014, các hộ có doanh thu từ trồng trọt trung bình khoảng
77,5 triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 3,15 triệu đồng và hộ có mức doanh thu cao nhất là 385 triệu đồng. Năm 2015, mức doanh thu trung bình là 86 triệu đồng; trong đó, hộ có mức doanh thu thấp nhất là 2,5 triệu đồng, trong khi đó hộ có mức doanh thu cao nhất là 490 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo trung bình, mức doanh thu từ trồng trọt tăng khoảng 8,5 triệu đồng, từ 77.5 triệu đồng năm 2014 lên 86 triệu đồng năm 2015. Ở cả hai năm, khoảng cách về doanh thu giữa hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức chênh lệch ở năm 2014 là 381,85 triệu đồng và năm 2015 là 487,5 triệu đồng.
Về chi phí. Năm 2014, các hộ có chi phí từ trồng trọt trung bình khoảng 52,1
triệu đồng; trong đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng và hộ có mức chi phí cao nhất là 253 triệu đồng. Năm 2015, mức chi phí trung bình là 50,9 triệu; trong đó, hộ có mức chi phí thấp nhất là 2,25 triệu đồng, trong khi đó hộ có mức chi phí cao nhất là 249 triệu đồng. Trong giai đoạn 2014-2015, tính theo trung bình, mức chi phí từ trồng trọt giảm khoảng 1,2 triệu đồng, từ 52,1 triệu đồng năm 2014 xuống còn 50,9 triệu đồng năm 2015. Tương tự với doanh thu, ở cả hai năm, khoảng cách về chi phí giữa hộ có thu nhập thấp nhất và hộ có thu nhập nhiều nhất khá cao. Cụ thể là, mức chênh lệch ở năm 2014 là 250,75 triệu đồng và năm 2015 là 246,75 triệu đồng.
Nhìn chung, từ năm 2014 đến 2015, mức doanh thu trung bình của các hộ có xu hướng tăng và mức chi phí trung bình có xu hướng giảm. Điều này cho thấy, mức thu nhập (doanh thu – chi phí) của các hộ cũng có xu hướng tăng.
4.2 Mơ hình hồi quy các yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định tham gia tổ hợp tác
Bảng 4.7 và Bảng 4.8 lần lượt trình bày về các yếu tố quyết định đến việc
tham gia tổ hợp tác và tác động biên của từng yếu tố. Mơ hình bao gồm các yếu tố như: diện tích đất nơng nghiệp, kinh nghiệm trồng trọt, học vấn và giới tính của chủ hộ. Các biến giả Xã thể hiện sự khác biệt giữa các hộ thuộc các xã.
Bảng 4.7: Mơ hình logit phân tích các yếu tố tác động đến việc tham gia tổ hợp tác
Biến phụ thuộc: Tham gia tổ hợp tác Hệ số Thống kê z P-value
Diện tích đất nơng nghiệp 0,0306 1,260 0,207
Kinh nghiệm trồng trọt 0,0366 2,330 0,020 Học vấn 0,0440 0,840 0,402 Giới tính 0,7337 1,180 0,236 Xã (Xã gốc = Xã 1) Xã 2 -1,4844 -2,860 0,004 Xã 3 -1,3743 -2,910 0,004 Xã 4 -2,5132 -4,610 0,000 Xã 5 -1,2859 -2,480 0,013 Hằng số -0,7636 -1,090 0,278