Đất sử dụng Phần trăm
Đất trồng trọt và diện tích ở của con người 1013
Đất ni thả súc vật 2025
Rừng ngoại nhiệt đới (chủ yếu là cây có quả hình nón)
1015
Rừng nhiệt đới 1318
Sa mạc 2530
Lãnh nguyên, vùng vĩ độ cao 69
1.4.5 Sinh quyển
Sinh quyển gồm có cây cối trên mặt đất, động vật trên lục địa và hệ động vật thực vật trong các đại dương.
Thực vật làm thay đổi độ gồ ghề, albedo, sự bốc hơi, dòng chảy của bề mặt và khả năng chứa của đất.
Sinh quyển ảnh hưởng đến cân bằng carbon dioxide trong khí quyển và đại dương thơng qua q trình quang hợp và hơ hấp. Sinh quyển thay đổi cùng với sự thay đổi của khí hậu trái đất,
và thơng qua những dấu hiệu hố thạch trong quá khứ ta có thể nhận được những thơng tin về khí hậu của trái đất.
Từ quan điểm này, có thể nói đến sự tác động của con người tới hệ thống khí hậu thơng qua những hoạt động sản xuất
1.4.6 Thạch quyển
Thạch quyển bao gồm các lục địa mà dạng địa hình của nó ảnh hưởng đến chuyển động của khơng khí, và đáy biển.
Ngồi lớp hoạt động ở phía trên, trong đó nhiệt độ và hàm lượng nước có thể thay đổi cho phù hợp với các hiện tượng khí quyển và đại dương, thạch quyển có thời gian tồn tại lâu nhất trong tất cả các thành phần của hệ thống khí hậu. Về qui mơ thời gian thạch quyển có thể được xem gần như là đặc trưng vĩnh cửu
của hệ thống khí hậu
Có sự tương tác mạnh mẽ giữa thạch quyển và khí quyển thơng qua việc truyền khối lượng, động lượng, và nhiệt lượng cũng như thông qua sự tiêu tán động năng do ma sát trong lớp biên khí quyển
Sự truyền khối lượng chủ yếu dưới dạng hơi nước, mưa và tuyết và ở phạm vi nhỏ hơn là dưới dạng các tạp chất và bụi.
Núi lửa phun vật chất và năng lượng từ thạch quyển vào khí quyển, làm tăng độ vẩn đục của khơng khí.
Các hạt vật chất có thể ngưng tụ trong tầng bình lưu có thể ảnh hưởng quan trọng đến cân bằng bức xạ của khí quyển và do đó ảnh hưởng đến khí hậu trái đất
Ngồi ra cịn có sự truyền động lượng trên qui mơ lớn giữa thạch quyển và các đại dương thông qua tác động của mômen động lượng giữa các đại dương và các lục địa.