Phương pháp phân tích tướng địa chấn

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu địa tầng phân tập và đánh giá tiềm năng dầu khí trầm tích oligocene miocene sớm phía nam bể phú khánh (Trang 30 - 37)

2.2. Các phương pháp nghiên cứu

2.2.2. Phương pháp phân tích tướng địa chấn

Việc phân tích tướng địa chấn nhằm làm sáng tỏ các đặc điểm và sự thay đổi của một hay một nhóm các phản xạ. các thông số phản xạ bao gồm: đặc điểm phân lớp

phản xạ, tính liên tục, biên độ, tần số và vận tốc. những thông số này được gộp và nhóm các thơng số biên trong. Ngồi ra, các yếu tố hình dạng bên ngồi của các đơn vị

tướng địa chấn và những mối quan hệ không gian của chúng cũng đóng vai trị quan

trọng trong q trình phân tích tướng.

Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹKhoa học Địa chất

32

Trong một lát cắt địa chấn có các dạng phản xạ thường gặp như sau: phản xạ liên tục, tần số thấp, biên độ thấp - trung bình (hình 10a), phản xạ liên tục, tần số thấp,

biên độ trung bình – cao (hình 10b). Phản xạ liên tục, tần số cao, biên độ cao và phản xạ không liên tục, tần số cao, biên độ caovà phản xạ hỗn loạn(hình 10c,d,e)

Các dạng phản xạ trong các tập trầm tích bao gồm các dạng được minh họa trên hình 8được mơ tả như sau:

Dạng phản xạ song song: đặc trưng cho quá trình trầm tích đồng đều trong mơi

trường ổn định, đáy nước lún chìmđều, thường có mặt tại thềm lục địa và biển sâu.

Dạng phản xạ phân kỳ hay hội tụ: xẩy ra trong điều kiện lắng đọng trầm tích có tốc độ thay đổi, đáy bể lún chìm lien tục. thường lien quan tới các tích tụ đường bờ,

tướng hạt thô.

Dạng phản xạ nêm lấn: gồm dạng xích ma và dạng chữ S. dạng xích ma lien tục lien quan tới q trình lắng đọng trầm tích có năng lượng lớn, dịng chảy mạnh, vật liệu nhiều, đáybểít bị lún chìm.

Các tập địa chấn được phân chia chi tiết hơn từ phức hệ địa chấn, ranh giới giữa các tập địa chấn có thể là bất chỉnh hợp hoặc chỉnh hợp. mỗi tập địa chấn cũng phải thành tạo trong cùng một điều kiện và được xác định dựa trên kiểu kiến trúc phân lớp phản xạ và các đặc trưng động học của trường song địa như biên độ, tần số, độ liên tục của các pha phản xạ.

Độ phản xạ liên tục (hình 10) cho phép luận giải tính liên tục của một lớp, q trình trầm tích. Trong minh giải địa chấn thường chia tính liên tục ra thành các cấp sau:

Độliên tục kém:liênquan đến các trầm tích thay đổi nhiều tướng, đặc trưng cho tướng lục địa, ảnh hưởng nhiều của chế độ thủy động lực.

Độliên tục tốt: thường phản ánh các lớp có thành phần khác nhau, rõ nét, vị trí bất chỉnh hợp (BCH) và thường liên quan đến các trầm tích biển ít bị thay đổi tướng.

Biên độ phản xạ cho biết sự tương phản vận tốc, mật độ của môi trường, khoảng

Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹKhoa học Địa chất

34

Biên độ cao liên quan tới các ranh giới giữa các đá có sự tương phản về vận tốc và mật độ.

Biên độ thấp: các đá rắn chắc, phân lớp dày, hoặc trội lên một loại có thành

phần thạch học nhât định liên quan tới chất khí hoặc chất lỏng trầm tích nước sâu hoặc

đầm hồ.

Vận tốc ( trong một khoảng) cho phép xác định thành phần đá, xác định độ rỗng, lượng chất lỏng chứa bên trong.

Tốc độ cao: liên quan đến các đá rắn chắc như đá móng, cacsbonat, dolomite,

ám tiêu, muối, anhydrat, đá phun trào hoặc các đá nằm ở độ sâu lớn, độ rỗng kém. Tốc độ thấp liên quan đến các đá không gắn kết hoặc gắn kết yếu, có độ rỗng

tốt, độ nứt nẻ cao, có dị thường áp suất, có chất lỏng chứa trong đá. Hình dáng tướng địa chấn trong không gian

Đặc điểm tướng địa chấn cũng như mối quan hệ không gian của các đơn vị tướng địa chấn rất quan trọng trong việc phân tích mơi trường lắng đọng trầm tích. Có

những hình thái tướng địa chấn trong không gian thường gặp như sau: hình 9

Dạng gịđồi: có hình dạng của phaphản xạ nổi bật và vượt cao hơn hẳn các lớp xung quanh. Dạng gò đồi thường liên quan đến núi lửa hoặc là các tập quạt biển sâu,

các khối sụt, khối cacbonat, ám tiêu san hô.

Dạng lấp đầy: các dạng lấp đầy thể hiện sự lấp đầy địa hình lõm của các tầng

bên dưới. phần lớn các dạng lấp đầy được tạo nên bởi sự tích tụ có liên quan đến núi

lửa, các tập quạt thành tạo ở biển sâu hoặc các khối sụt, các thể cacbonat, ám tiêu san hô. Các phản xạ bên dưới có thể thấy như bào mịn cắt xén hay bất chỉnh hợp góc. Các dạnglấp đầy có thể gọi theo hình dạng ngồi như lấp đầy kênh, lấp đầy bồn trũng, lấp

đầy sườn dốc, lấp đầy nếp lõm.

Dạng đê, dạng thấu kính: có thể có dạng đẳng thước hoặc kéo dài. Khi có dạng

đẳng thước nếu bên trong là tướng trắng thì có thể liên quan đến thấu kính cát, cịn tướng địa chấn bên trong thể hiện phản xạ ngắn không liên tục, phát triển nhiều trục

trường hợp đơn vị tướng địa chấn có dạng kéo dài và được xác định trên nhiều đoạn

tuyến song song thì chúng thường liên quan đến các khu vực phát triển trầm tích dạng

nêm lấn.

Dạng tấm: thường có các pha phản xạ song song với nhau, năng lượng thấp,liên

Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹKhoa học Địa chất

36

Một phần của tài liệu (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu địa tầng phân tập và đánh giá tiềm năng dầu khí trầm tích oligocene miocene sớm phía nam bể phú khánh (Trang 30 - 37)

Tải bản đầy đủ (PDF)

(81 trang)