Chương 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2. Thực trạng kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tạ
3.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào
3.2.2.1. Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
Để thực hiện công tác kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn thực hiện quy trình sau:
Sơ đồ 3.2: Quy trình tổ chức kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
a, Lập kế hoạch kiểm soát
Căn cứ kế hoạch phát triển lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh cũng như trên từng địa bàn thuộc tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt theo kỳ kế hoạch (hàng năm, 5 năm và 10 năm), các mục tiêu trọng điểm phát triển trong từng thời kỳ. Phân tích, đánh giá, so sánh số liệu tổng hợp từ các năm trước đó để chủ động bố trí các nguồn thu, huy động đủ vốn cho NSNN nhằm đáp ứng được mục tiêu phát triển giáo dục – đào tạo trên địa bàn. Từ đó KBNN Bắc Kạn bố trí nhân lực tại KBNN tỉnh và tất cả các KBNN huyện, thị xã trực thuộc, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác thanh toán, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN trên địa bàn theo luật NSNN.
Bảng 3.8: Kế hoạch kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo qua Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2018/2017 So sánh 2019/2018 (+/-) % (+/-) % Lập kế hoạch kiểm soát Giao nhiệm vụ kiểm soát
Lập báo cáo sau kiểm soát
Thực hiện kiểm soát thanh toán
Thực hiện 611.570 711.770 947.303 100.200 116,38 235.533 133,09 Kế hoạch 626.544 739.732 954.077 113.187 118,07 214.345 128,98 Tỷ lệ giữa
thực hiện và
kế hoạch (%) 97,61 96,22 99,29 -1 98,58 3 103,19
(Nguồn: Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn)
Kế hoạch kiểm soát chi được xây dựng với quy mô tăng hàng năm. Cụ thể, năm 2017 kế hoạch chi 626.544 triệu đồng, năm 2018 kế hoạch chi 739.732 triệu đồng, tăng 113.187 triệu đồng so với năm 2017 tương ứng tăng 18,07%; năm 2019 kế hoạch chi 954.077 triệu đồng, tăng 214.345 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng tăng 28,98%. Điều này cho thấy vai trò quản lý lãnh đạo của các đơn vị được phát huy, quan tâm đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo nên ưu tiên, khuyến khích nguồn chi NSNN.
b, Giao nhiệm vụ kiểm soát
Phòng Kế toán nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN theo quy định. Thực hiện kiểm soát các khoản chi cho giáo dục – đào tạo qua KBNN tại văn phòng KBNN Bắc Kạn theo quy định của luật NSNN. Kiểm tra, xác nhận số liệu thu, chi NSNN chi giáo dục – đào tạo qua KBNN Bắc Kạn, thực hiện công tác thông tin, điện báo; cung cấp số liệu về thu, chi NSNN. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và quyết toán số liệu thanh toán trên địa bàn.
Phòng Kiểm soát chi NSNN hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thanh toán NSNN cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo, trực tiếp kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát thanh toán NSNN cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn. Tổng hợp và thanh quyết toán chi NSNN cho lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn.
c, Thực hiện kiểm soát
NSNN lập giấy rút dự toán NSNN kèm hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định. Cán bộ làm cỗng tác kiểm soát chi của KBNN tiếp nhận hồ sơ, chứng từ chi của đơn vị gửi đến; thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi theo quy định đối với từng khoản chi, nếu đủ điều kiện thanh toán thì báo cáo Lãnh đạo trực tiếp phụ trách xem xét và trình thủ trưởng KBNN Bắc Kạn duyệt.
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ và đề nghị của các bộ phận nghiệp vụ kiểm soát chi, thủ trưởng KBNN Bắc Kạn xem xét, quyết định việc cấp phát, thanh toán hoặc từ chối cấp phát, thanh toán. KBNN Bắc Kạn phải có ý kiến ngay cho đơn vị ( trừ tường hợp đặc biệt cần phải nghiên cứu, xem xét nhưng tối đa không vượt quá hai ngày làm việc kể từ khi đơn vị sử dụng Ngân sách gửi đầy đủ hồ sơ chứng từ yêu cầu cấp phát, thanh toán. Trình tự cụ thể như sau:
- Nếu các khoản chi đủ điều kiện chi trả, thanh toán, tùy theo tính chất của từng khoản chi, Kho bạc sẽ cấp tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị;
- Nếu các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán do hồ sơ, chứng từ chưa đầy đủ, viết sai các yếu tố trên chứng từ... Kho bạc trả lại hồ sơ, chứng từ và hướng dẫn đơn vị hoàn chỉnh hồ sơ, chứng từ cho đơn vị t heo quy định.
- Nếu phát hiện các khoản chi không đúng chế độ quy định, Kho bạc sẽ từ chối thanh toán; thông báo và trả lại hồ sơ, chứng từ cho đơn vị theo quy định.
Căn cứ vào hồ sơ cấp tạm ứng hoặc thanh toán được thủ trưởng KBNN Bắc Kạn duyệt, bộ phận kế toán làm thủ tục tạm ứng hoặc thanh toán cho đơn vị hạch toán kế toán theo quy định.
d, Lập báo cáo sau kiểm soát chi
Căn cứ số liệu chi NSNN cho giáo dục – đào tạo hàng tháng, quý, năm, các bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán chi NSNN tiến hành tổng hợp số liệu, lập báo cáo tháng, quý, năm. Tính toán tỷ trọng của từng khoản chi tương ứng trong tổng số chi NSNN qua KBNN trên địa bàn tỉnh.
3.2.2.2. Tình hình kiểm soát chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục – đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
a, Trước khi kiểm soát
Trong thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2017 - 2019, việc xây dựng dự toán chi ngân sách tỉnh Bắc Kạn cơ bản phải đảm bảo thực hiện đúng theo các nguyên tắc đặt ra là:
- Cơ bản giữ ổn định các lĩnh vực chi, mức khoán chi cho các đơn vị, các cấp ngân sách theo dự toán chi được giao.
- Đảm bảo ổn định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới như dự toán được giao.
- Dự toán chi ngân sách phải dự kiến đầy đủ những nhiệm vụ phát sinh trong năm dự toán, đảm bảo các nhiệm vụ được giao.
Những năm qua công tác lập dự toán chi NSNN đã đi vào nề nếp và có nhiều thuận lợi trong công tác quản lý. Các đơn vị thụ hưởng ngân sách đã lập dự toán chi của đơn vị đúng thời hạn, dự toán không chỉ dừng lại ở những mục lớn mà đã phân loại cụ thể, dự toán được lập cơ bản sát hơn với tình hình thực tế trên địa bàn, đảm bảo nguyên tắc cân bằng thu chi.
Tuy nhiên, không phải tất cả các đơn vị dự toán đều đã thực hiện tốt, một số đơn vị lập dự toán còn chưa đúng thời hạn, chưa đạt yêu cầu, gây ảnh hưởng đến công tác lập dự toán chung của toàn tỉnh.
Căn cứ Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Nghị định 60/2003/NĐ- CP ngày 06/6/2003 và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 60 Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015; Nghị định 163/2016/NĐ- CP ngày 21/12/2016 và Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
Căn cứ vào Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục; Thông tư 11/2015/TTLT-BGD&ĐT- BNV ngày 29/5/2015 của Liên bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Bộ Nội Vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở GD&ĐT thuộc UBND tỉnh, thành phó trực thuộc trung ương, phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc UBND
tỉnh, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Căn cứ Thông tư liên tịch số 35-TT/LB ngày 21/04/1994 của BGDĐT-BTC hướng dẫn quản lý ngân sách GD&ĐT.
Dựa vào chỉ tiêu và kế hoạch đã đề ra cho việc phát triển sự nghiệp GD&ĐT có liên quan đến việc chi NSNN trong một kỳ, bám sát vào đó để làm tiền đề xây dựng dự toán NSNN cho ngành.
Hàng năm căn cứ vào số quyết toán chi năm trước và những nhiệm vụ trong năm học, phòng GD&ĐT và các trường lập dự toán gửi phòng TC-KH. S Tài chính Kế hoạch tổng hợp số liệu dự toán gửi Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn. Dự toán này phải chi tiết đến từng nguồn kinh phí tự chủ, không tự chủ. Dự toán thu chi ngân sách kèm theo bản thuyết minh tài chính chi tiết trên căn cứ tính của các khoản thu chi.
Sau đó Sở Tài chính tỉnh phối hợp với các đơn vị dự toán tổ chức thảo luận dự toán thu chi NS của từng đơn vị. Theo đó lấy kết quả thống nhất của buổi thảo luận dự toán báo cáo UBND tỉnh, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt dự toán thu chi ngân sách năm của các đơn vị dự toán thuộc tỉnh.
Cơ sở để xây dựng dự toán:
- Căn cứ Nghị quyết số 147/2010/NQ-HĐND ngày 29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bắc Kạn năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Nghị quyết số 09/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Bắc Kạn về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Bắc Kạn năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Đối với dự toán thu học phí được phân bổ căn cứ vào số học sinh bình quân năm kế hoạch và mức thu học phí đã được qui định theo từng vùng miền. Ngoài ra trừ đi một tỷ lệ học sinh được miễn giảm học phí qui định cho từng vùng, miền. Việc quản lý và sử dụng các nguồn thu học phí, lệ phí của các trường được thực hiện theo dự toán được duyệt sau đó được phản ánh thu chi NSNN theo hình thức ghi thu, ghi
chi. Số thu chưa chi hết được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
Tình hình lập dự toán chi ngân sách tỉnh Bắc Kạn từ năm 2017 - 2019 được thể hiện qua các số liệu tại bảng 3.8. Trong giai đoạn này dự toán chi ngân sách tỉnh tương đối ổn định, mức tăng không đáng kể, năm 2018 tăng 9,39% so với năm 2017 và năm 2019 tăng 4,11% so với năm 2018. Công tác lập dự toán chi ngân sách tỉnh Bắc Kạn đảm bảo giữa cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và các lĩnh vực khác tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện vẫn còn tình trạng phải bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị làm cho ngân sách có lúc bị động khó cân đối nguồn và điều này cho thấy một số đơn vị xây dựng dự toán ngân sách chưa sát với nhiệm vụ và nhu cầu chi tiêu.
Bảng 3.9: Tình hình lập dự toán chi NSNN của tỉnh Bắc Kạn cho GD&ĐT giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Triệu đồng
TT Nội dung Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2018/2017 2019/2018 +/- % +/- % TỔNG CHI NSNN 611.570 711.770 947.303 100.200 116,38 235.533 133,09 I Chi đầu tư phát triển 34.121 39.724 52.871 5.603 116,42 13.147 133,10
Trong đó
Chi Giáo dục – Đào
tạo 8.155 9.552 12.713 1.397 117,12 3.161 133,09
II Chi thường xuyên 543.274 632.474 842.162 89.200 116,42 209.688 133,15 Trong đó
1 Chi Giáo đục – Đào
tạo 8.958 10.353 10.210 1.395 115,58 -143 98,62
III Chi từ nguồn thu để lại đơn vị quản lý qua NSNN
27.793 32.346 43.050 4.554 116,38 10.704 133,09
IV Dự phòng 6.383 7.226 9.220 843 113,21 1.994 127,60
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế hoạch tỉnh Bắc Kạn)
Quy trình phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho GD&ĐT
- Phân bổ kinh phí dự toán chi thường xuyên
Sở Tài chính tỉnh căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND phê chuẩn, tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định phân bổ dự toán cho đơn vị dự toán theo kế hoạch, nhiệm vụ được phân công, sau đó gửi KBNN tỉnh để thực hiện kiểm soát chi.
Các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách khi có nhu cầu chi tiêu thì làm thủ tục giấy rút kinh phí dự toán về quỹ đơn vị sử dụng hoặc yêu cầu KBNN thanh toán trực tiếp đến người cung cấp hàng hoá dịch vụ. Theo định kỳ các đơn vị dự toán ngân sách thực hiện quyết toán gửi Sở Tài chính tỉnh theo số thực chi đã cấp phát; số kinh phí dự toán còn lại hủy bỏ hoặc chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
- Phân bổ ngân sách bằng hình thức ghi thu - ghi chi:
Hình thức ghi thu - ghi chi là biện pháp giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp có thu của tỉnh được sử dụng nguồn thu để lại, không phải nộp ngân sách để cân đối sử dụng chi tiêu theo dự toán được duyệt nhằm đáp ứng nhu cầu chi được kịp thời. Cuối định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm đơn vị sự nghiệp làm thủ tục quyết toán kèm hồ sơ, chứng từ cho cơ quan Tài chính trực tiếp kiểm soát, thanh toán để chuyển sang KBNN thực hiện ghi thu - ghi chi phản ánh vào thu chi NSNN. Ở cấp tỉnh thì nguồn học phí của các trường Trung học phổ thông được phân bổ bằng hình thức ghi thu - ghi chi.
* Kiểm soát công tác chấp hành dự toán chi NSNN đối với lĩnh vực giáo dục đào tạo tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn
- Kiếm soát các khoản chi thường xuyên
Các khoản chi thường xuyên của NSNN cho các trường THPT là những khoản chi đáp ứng cho việc thực hiện nhiệm vụ của các trường, các khoản chi thường xuyên được chia thành 4 nhóm: Nhóm chi cho con người, nhóm chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, nhóm chi mua sắm sửa chữa, nhóm chi khác.
Trong tổng chi NSNN cho các trường học công lập chủ yếu là kinh phí chi thường xuyên. Vì vậy chất lượng quản lý các khoản chi này có tính chất quyết định đến chất lượng quản lý chi ngân sách cho giáo dục nói chung.
Để đánh giá một cách khái quát tình hình quản lý và sử dụng kinh phí từ chi thường xuyên cho ngành GD&ĐT của tỉnh, trước hết phân tích tỷ trọng các nhóm mục chi chủ yếu trong chi thường xuyên trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 qua bảng số liệu sau:
Băng 3.10: Tình hình chi NSNN cho giáo dục – đào tạo của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019
Nội dung
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số thực hiện (trđ) Tỷ trọng (%) Số thực hiện (trđ) Tỷ trọng (%) Số thực hiện (trđ) Tỷ trọng (%) Tổng chi 9.707 100 11.000 100 11.150 100
Chi thanh toán cho cá nhân 8.478 87,33 9.622 87,48 9.502 85,22 Chi NVCM 644 6,63 822 7,47 901 8,08 Chi mua sắm, sửa chữa 265,98 2,74 301,38 2,74 398,05 3,57 Chi khác 320 33,3 254 22,3 349 3,13
(Nguồn: Kho bạc nhà nước tỉnh Bắc Kạn)
- Chi trực tiếp cho cá nhân chiếm tỷ trọng cao nhất trong phân chia NSNN của GD&ĐT tỉnh là phần chi cho con người, mà nội dung cơ bản là chi lương và
các khoản có tính chất lương luôn chiếm cơ cấu cao nhất trong hoạt động chi thường xuyên của ngân sách dành cho GD&ĐT tỉnh Bắc Kạn. Nguyên nhân xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, các khoản chi này dùng để chi lương, các khoản phụ cấp, tiền công, các khoản đóng góp là để bù đắp lại công sức bỏ ra để hoạt động trong lĩnh