- Quyền lợi của những người tham gia PCCR:
4. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Đề tài kế thừa các thông tin và số liệu sau:
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai: Các số liệu liên quan về địa hình, khí hậu, thuỷ văn,... Dân số, dân tộc, thu nhập của người dân, tình hình khai thác sử dụng lâm sản, săn bắn động vật rừng để từ đó phân tích những tác động, ảnh hưởng của các nhân tố đó như thế nào, mức độ ảnh hưởng đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn.
- Báo cáo đánh giá về hiện trạng diện tích, chất lượng rừng khu vực nghiên cứu. Căn cứ kết quả theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng năm của hạt Kiểm lâm huyện Sa Pa để thu thập các thông tin về đánh giá hiện trạng về tài nguyên rừng: tập trung vào phân tích các trạng thái rừng, mức độ dễ cháy của các loại rừng; khối lượng vật liệu cháy trên địa bàn.
- Thu thập số liệu các báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá về công tác PCCCR trên địa bàn huyện Sa Pa do Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, hạt Kiểm lâm huyện Sa Pa cung cấp. Các số liệu về cơ cấu tổ chức nhân lực, các trạm bảo vệ rừng, cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí, con người của huyện; sự phối hợp PCCCR như thế nào; hiệu quả PCCCR (số vụ cháy, thiệt hại), vai trò của các bên có liên quan,....Từ đó đánh giá thực trạng công tác PCCCR trên địa bàn.
- Thông tin về tình hình cháy rừng ở khu vực nghiên cứu được thu thập qua số liệu thống kê hàng năm của Chi cục Kiểm lâm Lào Cai, hạt Kiểm lâm huyện Sa Pa, từ năm 2005 đến nay. Căn cứ số liệu về số vụ cháy rừng trên địa bàn, phân tích nguyên nhân gây cháy, diện tích, loại rừng xảy ra cháy, công tác chỉ huy chữa cháy, huy động lực lượng, phương tiện tham gia và công tác hậu cần cho chữa cháy để từ đó rút ra kinh nghiệm và bài học trong phòng và chữa cháy rừng. Đặc biệt là thông
qua các vụ cháy lớn đề tài tập chung phân tích về đặc điểm loại rừng, cách thức tổ chức huy động lực lượng, phương tiện, công tác chỉ huy chữa cháy và đảm bảo hậu cần cho công tác chữa cháy để từ đó đánh giá công tác phòng cháy chữa cháy trên địa bàn.
- Tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm trong phòng và chữa cháy rừng của địa phương.
2.2.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
Sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) để thu thập thông tin về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng như: công tác chuẩn bị, số lần cháy rừng, nguyên nhân cháy rừng, phương tiện PCCCR, nguồn lực, kinh phí,… Quá trình điều tra được tiến hành bằng phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc theo mẫu phiếu đã được soạn sẵn với những câu hỏi mở (Bộ câu hỏi phỏng vấn xem phụ lục 1 và 2). Quá trình điều tra được tiến hành qua các bước sau đây:
Bước 1: Làm việc với cán bộ quản lý cấp tỉnh để nắm được tình hình chung về công tác PCCCR trên địa bàn tỉnh lào Cai, trong đó có huyện Sa Pa, đặc biệt là về các chính sách và biện pháp chỉ đạo trong PCCCR, hiệu quả của các giải pháp đã áp dụng; những khó khăn, tồn tại hiện nay,..Tổng số người phỏng vấn 10 người (xem phụ lục 3).
Bước 2: Trên cơ sở kết quả bước 1, tiến hành làm việc với các đơn vị quản lý và sản xuất có liên quan trên địa bàn huyện như Hạt Kiểm lâm, Phòng Kinh tế huyện, UBND các xã, Ban quản lý rừng phòng hộ, Vườn Quốc gia Hoàng Liên. Nội dung làm việc tập trung vào các vấn đề sau đây:
+ Diễn biến diện tích, phân bố tài nguyên rừng trên địa bàn huyện;
+ Tình hình tổ chức, triển khai công tác PCCCR; các biện pháp kỹ thuật đang được áp dụng.
+ Các chính sách và giải pháp PCCCR. + Số lượng các vụ cháy rừng và thiệt hại.
+ Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cháy rừng. + Những khó khăn, tồn tại trong PCCCR.
Số lượng phỏng vấn 20 người (xem phụ lục 4).
Bước 3: Phỏng vấn các hộ gia đình sống trong khu vực gần rừng: Tiến hành chọn ra 40 hộ gia đình để phỏng vấn, là những người dân sống gần rừng có tham gia và hiểu biết về PCCCR. Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ các nguyên nhân
dẫn tới cháy rừng, sự tham gia của địa phương vào công tác PCCCR, những khó khăn,…(xem phụ lục 5)
2.2.2.3. Phương pháp điều tra vật liệu cháy
Điều tra Vật liệu cháy được thu thập bằng phương pháp điều tra trên các ô tiêu chuẩn điển hình tạm thời theo các trạng thái rừng IIIa1, IIb, IIa, Ic,... Mỗi trạng thái bố trí 01 Ô tiêu chuẩn (OTC). Đối với rừng trồng đề tài tập trung điều tra chủ yếu cho 2 cấp tuổi/loài với các loài cây Sa Mộc thuần loại và hỗn giao Sa Mộc + Tống quá sủ trên địa bàn với đối tượng đã có trữ lượng, tuổi từ 3 năm trở lên; mỗi loại rừng trồng bố trí 01 OTC/cấp tuổi (tổng số OTC rừng trồng là 4).
Diện tích ô tiêu chuẩn đối với rừng tự nhiên là 1000 m2, đối với rừng trồng là 500 m2,trên mỗi OTC lập 5 ô dạng bản có diện tích 25m2 phân bố ở góc và giữa các ô tiêu chuẩn để xác định sinh khối cây bụi thảm tươi và thảm khô (Mẫu phiếu điều tra VLC xem phụ lục 6).
Trên các ô dạng bản điều tra khối lượng của thảm khô bằng cách thu gom toàn bộ cành khô, lá rụng, hoa quả khô rụng; điều tra thảm tươi bằng cách chặt toàn bộ cây bụi, thảm tươi và xác định sinh khối của vật liệu cháy bằng cân.
Để quy đổi lượng vật liệu cháy xác định ở hiện trường thành lượng khô của chúng (xác định độ ẩm VLC), trên mỗi OTC của từng trạng thái lấy 0,5 kg/ 01 mẫu về phân tích độ ẩm vật liệu cháy bằng cách sấy VLC ở 105oC tại phòng thí nghiệm từ 6 đến 8 giờ đến khối lượng không đổi.