8. Cấu trúc luận văn
1.7. Các yêu cầu về đội ngũ giáo viên THCS theo chuẩn nghề nghiệp về số lượng,
lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng
Phát triển ĐNGV ở nước ta trong hoàn cảnh hiện nay phải gắn liền với các yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực.
Mục đích, yêu cầu của việc phát triển ĐNGV THCS là nhằm phát triển đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao được bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của các nhà giáo góp phần từng bước nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1 7 1 Đáp ứng yêu cầu về số ượng
Đủ về số lượng: Nhà nước quy định theo định mức giáo viên cho một lớp học. Định mức này bao hàm cả giáo viên dạy các môn cơ bản, dạy Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ, Tin học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12/7/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo [11]. Số giáo viên THCS cần có = số lớp học x 1.9.
1.7 Đồng bộ về cơ cấu (độ tuổi, giới tính, chuyên môn, trình độ đ o tạo)
Cơ cấu ĐNGV được xét trên các yêu cầu sau:
- Tương thích về giới nam, nữ; tương thích về tuổi đời (cả 4 độ tuổi: dưới 30 tuổi; từ 30 đến dưới 40 tuổi; từ 40 đến dưới 50 tuổi; từ 50 tuổi trở lên).
- Tương thích về giảng dạy theo bộ môn; tương thích về trình độ nghiệp vụ sư phạm (người có tay nghề cao; người tay nghề khá và trung bình).
1.7 3 Nâng cao chất ượng đạo đức, chuyên môn v nghiệp vụ sư phạm
Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là yêu cầu cấp thiết và thường xuyên được thể hiện trên các lĩnh vực:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của người giáo viên thể hiện: phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ứng xử với học sinh, ứng xử với đồng nghiệp, lối sống tác phong;
- Trình độ đào tạo: do yêu cầu ngày càng cao của đổi mới chương trình giáo dục phổ thông người giáo viên không những có trình độ đạt chuẩn ĐHSP bên cạnh đó phải có trình độ trên chuẩn sau đại học;
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như: năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục, kế hoạch các hoạt động khác, năng lực thực hiện kế hoạch dạy học, năng lực thực hiện giáo dục, năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện đạo đức;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Tự đánh giá, tự học và rèn luyện; phát hiện và giải quyết vấn đề.
Chất lượng đội ngũ được thể hiện rõ qua chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học đã được Bộ GD&ĐT ban hành theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tiểu kết chƣơng 1
Qua chương 1, tác giả đã phân tích cụ thể một số khái niệm chủ yếu được sử dụng trong đề tài nghiên cứu, trong đó có các khái niệm: quản lý; QLGD; Quản lý nhà trường; đội ngũ; đội ngũ giáo viên THCS; phát triển đội ngũ giáo viên THCS chuẩn
nghề nghiệp...Khẳng định vị trí tầm quan trọng của cấp THCS và đội ngũ GV THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu và nội dung của giáo dục THCS trong chiến lược phát triển giáo dục nói chung; vai trò cấp học trong phát triển KT-XH.
Qua chương này tác giả đã thể hiện lịch sử nghiên cứu vấn đề cùng với cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đúng hướng, đúng chuẩn mực, phù hợp với yêu cầu chung của GD&ĐT, xu thế phát triển chung của xã hội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Để đề ra được những biện pháp phát triển đội ngũ GV THCS theo chuẩn nghề nghiệp cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GV THCS và các giải pháp hiện hành về phát triển đội ngũ GV THCS. Từ đó đề xuất những biện pháp hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý và các cấp QLGD thực hiện tốt nhiệm vụ này. Các nội dung nghiên cứu được tác giả trình bày ở chương 2.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ĐAK ĐOA TỈNH GIA LAI THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP
2.1. Khái quát về quá trình khảo sát
1 1 Mục tiêu khảo sát
Quá trình khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai làm cơ sở đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai theo chuẩn nghề nghiệp.
1 Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
- Khảo sát điều kiện khách quan và chủ quan về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
1 3 Phương pháp khảo sát
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến của CBQL, giáo viên các trường THCS về phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai;
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc THCS.
- Nghiên cứu các văn bản chỉ đạo và triển khai thực hiện đến phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường cụ thể:
+ Hồ sơ kế hoạch phát triển đội ngũ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. + Hồ sơ đánh giá giáo viên..
2.1.4. Quy trình khảo sát
- Đối tượng khảo sát: 34 cán bộ quản lý và 334 giáo viên các trường THCS
- Thời gian và địa bàn khảo sát
+ Thời gian: Khảo sát thực trạng giai đoạn 2015-2020; biện pháp định hướng năm 2020-2025.
+ Địa bàn khảo sát: 17 trường THCS trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai.
1 5 Cách xử ý số iệu khảo sát
Dựa trên cơ sở thực trạng về công tác quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THCS trên địa bàn huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai để tính các tỉ lệ phần trăm, hệ số tương quan. Để khảo sát 5 mặt đánh giá về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu đánh giá cho 34 cán bộ quản lý và 334
giáo viên của 17 trường THCS. Nội dung phiếu hỏi về một số vấn đề liên quan đến 5 mặt đánh giá về công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS. Bảng cho điểm theo 5 mức độ và tính điểm như sau: tốt: 5 điểm, khá 4 điểm, trung bình 3 điểm, yếu 2 điểm, kém 1 điểm (điểm trung bình là 3).
Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức sau: i i i i
i X K X K X K n X: Điểm trung bình Xi: Điểm ở mức độ Xi
Ki: Số người cho điểm ở mức Xi n: Số người tham gia
Tính thứ bậc thực hiên theo hàm thống kê của bảng tính điên tử Excel: RANK (number, ref, order) (number: giá tri cần tính thứ bậc, ref: danh sách các giá trị, order: trât tự tính thứ bậc).
2.2. Khái quát về tình hình Kinh tế - Xã hội và Giáo dục và Đào tạo của huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai huyện Đak Đoa tỉnh Gia Lai
1 Đặc điểm t nhiên, tình hình kinh tế xã hội
Huyện Đak Đoa nằm ở phía đông tỉnh Gia Lai, diện tích tự nhiên của huyện là 98.866,02 ha, chiếm 6,36% diện tích tự nhiên của tỉnh Gia Lai. Huyện có 16 xã và 01 thị trấn; 06 xã khu vực I, 07 xã khu vực II và 04 xã khu vực III. Hiện tại có 17 dân tộc sinh sống trên địa bàn huyện. Dân số toàn huyện 30.019 hộ, với 123.150 khẩu, trong đó dân tộc kinh 52.704 khẩu, đồng bào dân tộc thiểu số 70.446 khẩu. Tỷ lệ hộ nghèo đến cuối năm 2019 là 6,39% (1.918 hộ). Trong đó, tỷ lệ hộ đồng bào DTTS nghèo chiếm 92,54% tổng số hộ nghèo.
- Về phát triển các thành phần kinh tế
Huyện ủy luôn quan tâm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp đề ra giải pháp tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế phát triển, tạo việc làm cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội, nhất là thành phần kinh tế tư nhân. Tổng giá trị sản xuất của các thành phần kinh tế đạt 6.112 tỷ đồng, tăng 2,03 lần so với năm 2015, chiếm 51,84% tổng giá trị sản xuất toàn huyện.
Hiện có 09 doanh nghiệp và đơn vị kinh tế sự nghiệp Nhà nước đang hoạt động trên địa bàn huyện (giảm 01 doanh nghiệp so với năm 2015), với 2.269 lao động, tổng giá trị sản xuất đạt 247,7 tỷ đồng.
Các cấp ủy lãnh đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 03 tháng 6 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và Nghị quyết số 35/NQ-CP, ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; đến nay, toàn huyện có 117 doanh
nghiệp ngoài Nhà nước, tăng 51 doanh nghiệp so với năm 2015, thu hút 636 lao động, tổng giá trị sản xuất đạt 1.607 tỷ đồng.
Về kinh tế tập thể, có tổng số 13 hợp tác xã, tăng 08 hợp tác xã so với năm 2015; trong đó, có 10 hợp tác xã hoạt động trong các ngành nông - lâm - thủy sản, 01 hợp tác xã sản xuất công nghiệp, 01 hợp tác xã dịch vụ vận tải, 01 hợp tác xã tín dụng. Ngày càng có nhiều tổ hợp tác, tổ liên kết sản xuất và các nhóm nông dân cùng sở thích mới thành lập, hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ…
Kinh tế hộ gia đình vẫn là thành phần chính, có 24.388 hộ sản xuất nông nghiệp, với 50.573 lao động (chiếm trên 75% lao động toàn huyện) và 3.253 hộ sản xuất kinh doanh cá thể, thu hút 4.473 lao động.
Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân giai đoạn 2015 - 2020 đạt 11,5%/năm, bằng 100% chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVI. Tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) đạt 8.100 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch đúng hướng; tỷ trọng ngành nông – lâm - thủy sản đạt 40,3% (giảm 9,89% so với năm 2015); công nghiệp - xây dựng đạt 24,4% (tăng 1,95% so với năm 2015); thương mại - dịch vụ đạt 35,3% (tăng 7,94% so với năm 2015). Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 43,4 triệu đồng, tăng gấp 1,45 lần so với năm 2015. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10.072tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2015. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt 62.299 triệu đồng, tăng 172,3% so với năm 2015.
- Đầu tư xây dựng cơ bản
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 theo đúng quy trình. Lập mới và điều chỉnh 21 đồ án quy hoạch, tạo cơ sở thu hút, kêu gọi đầu tư vào những lĩnh vực huyện có tiềm năng và lợi thế, góp phần cải thiện đáng kể cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra diện mạo mới ở các trung tâm hành chính các xã.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 10.072 tỷ đồng, tăng bình quân 12,1%/năm; trong đó, đầu tư Nhà nước 15,35%, tập thể 1,26%, tư nhân 38,88%, hộ gia đình 44,5%. Việc huy động xã hội hóa trong đầu tư phát triển đạt nhiều kết quả, hạ tầng giao thông được nâng cấp, mở rộng các tuyến đường liên xã, làm mới trên 200km đường giao thông nông thôn, 11km đường giao thông nội đồng, sửa chữa và xây dựng mới 13 công trình thủy lợi, 07 cầu dân sinh, với tổng kinh phí 50,6 tỷ đồng; 17/17 xã, thị trấn có trụ sở làm việc đạt chuẩn; các trường học được đầu tư theo hướng chuẩn hóa.Công tác chỉnh trang đô thị được chú trọng, tạo sự thay đổi tại các xã và phát triển thị trấn Đak Đoa
theo hướng đô thị văn minh.
Tình hình phát triển giáo dục bậc Trung học cơ sở của huyện Đak Đoa
* Về quy mô trường, ớp
Quy mô trường lớp, học sinh của giáo dục THCS trên địa bàn huyện tiếp tục được ổn định.
Năm học 2019-2020 toàn huyện có 17 trường THCS với 200 lớp và 8603 học sinh. Có 17/17 xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS, đạt 100% kế hoạch. Có 08 trường đạt chuẩn quốc gia.
Bảng 2.1. Quy mô giáo dục THCS giai đoạn 2015 - 2020
STT Các chỉ số 2015- 2016 2016- 2017 2017- 2018 2018- 2019 2019- 2020 1 Số trường 18 18 18 17 17 2 Số lớp 183 188 197 187 200 3 Số học sinh 6584 6867 7242 7562 8603
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đak Đoa)
Theo bảng 2.1: ta thấy trong 5 năm qua, quy mô học sinh THCS tương đối ổn định, số lượng học sinh tăng dần. Tỉ lệ học sinh đến trường đạt 100% số trẻ trong độ tuổi. 100% các xã, thị trấn có trường THCS.
Về cơ sở vật chất: trường, lớp đã được tăng cường đầu tư xây dựng kiên cố hóa, đảm bảo học sinh có đủ phòng học. Trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy có đầu tư mua bổ sung hàng năm, nhưng nhìn chung còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh.
* Chất ượng giáo dục học sinh THCS của huyện
Là một huyện thuần nông, tuy nhiên nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT Gia Lai, Huyện ủy, UBND huyện Đak Đoa và sự chung sức của nhân dân trong huyện, ngành giáo dục và đào tạo Đak Đoa đã khắc phục khó khăn, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động, các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Trong những năm qua:
- Ổn định tỉ lệ học sinh đến trường đạt 100% số trẻ trong độ tuổi.
- Các trường THCS thực hiện nghiêm túc chương trình dạy học theo khung hướng dẫn giảm tải và khung chương trình của Bộ GD&ĐT; tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ
năng của chương trình giáo dục phổ thông. Công tác Học sinh giỏi, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục hành vi lối sống, ý thức thực hiện nề nếp nhà trường luôn được chú trọng.
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hệ thống thư viện ở các cơ sở giáo dục được quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại hóa theo các tiêu chuẩn quy định.
Kết quả giáo dục học sinh THCS giai đoạn 2015-2020 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Thống kê xếp loại Hạnh kiểm học sinh THCS giai đoạn 2015 - 2020
Xếp loại 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 TS % TS % TS % TS % TS % Tốt 4.496 68.29 4730 68.9 5142 71 5511 72.9 6021 75.31 Khá 1.849 28,08 1871 27.2 1866 25.8 1845 24.4 1776 22.21 TB 237 3.6 252 3.67 229 3.16 201 2.66 193 2.41 Yếu 2 0.03 14 0.2 5 0.07 5 0.07 5 0.06 Tổng 6584 100 6867 100 242 100 7562 100 8603 100
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đak Đoa)
Bảng số liệu trên cho thấy tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Khá, Tốt ngày một tăng, đạt từ 96.38% đến trên 97.52%; tỉ lệ học sinh vi phạm nội quy nhà trường, xếp hạnh kiểm trung bình, yếu giảm dần từ 3.63% xuống còn 2.47%.
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại Học lực học sinh THCS giai đoạn 2015-2020
Xếp loại 2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020 TS % TS % TS % TS % TS % Giỏi 591 8.98 678 9.9 749 10.3 722 9.55 828 10.4 Khá 1.817 27.61 2051 29.9 2327 32.1 2469 32.7 2582 32.3 TB 3.716 56.45 3730 54.3 3814 52.7 4086 54 4301 53.8 Yếu 443 6.73 399 5.8 346 4.8 281 3.72 279 3.49 Kém 15 0.23 9 0.1 6 0.1 4 0.05 5 0.06 Tổng 6584 100 6867 100 7242 100 7562 100 8603 100
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Đak Đoa)
Ta thấy trong những năm qua tỉ lệ học sinh Giỏi và Khá có xu hướng tăng, năm học 2015-2016 đạt 36.59% thì đến năm học 2019-2020 đạt 46.7%. Tuy nhiên, số học