1. 4 Dẫn động lỏi
4.4 Lắp rỏp cỏc cụm cường húa
4.4.1 Lắp rỏp cỏc bộ phọ̃n của xi lanh
Piston được hàn trước một mảnh vào thanh răng ở vị trớ xỏc định , ta đặt xéc măng vào sau đú lắp nốt mảnh nữa của piston sao cho xéc măng rơi khớt vào trong khe hở , lắp phanh hóm vào hốc của piston và thanh răng . Vậy là hoàn toàn xong phần xy lanh . Đúng miếng đệm bằng thép dày cú mặt phẳng , vào nú cú tỏc dụng định vị cho phớt chắn dầu, đồng thời làm cho phớt khỏi bị lỏt khi chạm vào ren ống nối tiếp xy lanh. Tiếp theo là đúng phớt chắn dầu vào, cho thanh răng vào ống xy lanh nhẹ nhàng để khỏi bị vờnh mặt phớt gạt dầu.
Vặn ờcu định vị: ấ cu này cú 2 chức năng: Một là định hướng cho thanh răng do cú bạc đỡ răng, hai là làm điểm tỳ cho phớt để phớt khụng bị nỏt
4.4.2 Lắp van phõn phối
Lắp thanh xoắn vào vỏ trục răng sau đú đúng bạc vào tỳ lờn đầu dưới của thanh xoắn để giữ cứng thanh xoắn ở dưới nghĩa là chỉ cú phần giữa của thanh xoắn được xoay một gúc nhỏ chỉ đủ để mở cho cỏc đường dầu chảy sang cường húa.
Lắp gioăng nhỏ vào thõn của thanh xoắn.
Cắm thanh xoắn vào lỗ của trục thanh xoắn được định vị cứng bằng một chốt để cú tỏc dụng khi nào cường húa khụng cú tỏc dụng (khụng cú ỏp xuất dầu trong đường ống ) thì thanh xoắn xoay van ống trong và trục răng xoay.
Cắm van ống trong vào rónh đó được làm trước quy định mối ghét chặt cú cả bạc, khi cắm vào phải đúng nhẹ bằng bỳa.
Lắp cỏc vũng găng vào van ống ngoài đỳng vào rónh và cỏc vũng này cực được. Lắp van ống ngoài lờn sao cho cỏc lỗ làm với nhau thành một đường thẳng, xỏ chốt định vị xuyờn qua 2 cỏi lỗ của: Van ống ngoài và trục năng.
Ở trờn thanh xoắn cũn được cố định bởi một xỏ qua để được cố định thanh xoắn với vỏ van ống trong. Chốt này nằm ở trờn đầu gần chỗ lắp với cỏc đăng.
Ngoài vỏ thành để van phõn phối cú rónh ở dưới cựng đúng bạc mỏng vào cũn cú thể định vị chớnh xỏc tương đối trục quay của van phõn phối.
Lắp mảnh vỏ trờn. Nhớ lắp gioăng để mối ghép lắp rỏp giữa hai mảnh khụng bị chảy dầu, sau đú bắt chặt con bu lụng và xiết chặt hai mặt.
Lắp cỏc đường ống dẫn dầu vặn chặt ờcu ngoài để ống bắt vào cho chặt.
Cho bạc cố định trước lỏi và trục , đặt lũ xo vào để chỉnh sao cho trục răng và thanhrăng vừa ăn khớp đỳng lại vừa cú thể đi lại dễ dàng.
4.5 Chõ̉n đoỏn những hư hỏng của hệ thống lỏi ụ tụ và biện phỏp khắc phục
Hệ thống lỏi phải đảm bảo cho ụtụ chạy đỳng hướng mong muốn, ở bất kỳ điều kiện đường xỏ nào và bất kỳ tốc độ nào của ụtụ. Người lỏi khụng phải mất nhiều cụng sức để điều khiển vành tay lỏi, khi xe chạy thẳng cũng như khi thao tỏc lỏi. Trong quỏ trình vận hành sử dụng xe, cỏc chi tiết của hệ thống lỏi thường xuyờn làm việc. Cỏc chi tiết chịu ma sỏt sẽ bị mũn, dẫn đến rơ lỏng do đú làm sai lệch động học quay vũng, lốp sẽ bị mũn nhanh và cú thể dẫn đến khụng an toàn trong chuyển động.Vì vậy, phải thường xuyờn theo dừi, kiểm tra nhằm kịp thời phỏt hiện, sửa chữa, điều chỉnh để phục hồi trạng thỏi kỹ thuật, điều kiện làm việc bình thường cho hệ thống lỏi, nhằm đảm bảo an toàn chuyển động cho xe.
Bảng chõ̉n đoỏn những hư hỏng của hệ thống lỏi và biện phỏp khắc phục.
Chi tiết
bộ phọ̃n Triờụ chứng Nguyờn nhõn Biện phỏp khắc phục
Vành tay lỏi
Độ dơ vành tay lỏi
-Vũng bi trục bỏnh xe bị mũn -Cỏc khớp cầu(rụ tuyn) bị mũn -Ổ bi trong cơ cấu lỏi bị mũn -Bỏnh răng và thanh răng bị mũn
-Bu lụng bắt vỏ của cơ cấu lỏi bị hỏng
Thay cỏc chi tiết bị mũn,bị hỏng.
Vành tay lỏi
Lực trờn vành tay lỏi gia tăng hay khụng đều
-Sự ăn khớp khụng đỳng của bỏnh răng và thanh răng
-Bơm trợ lực bị hỏng hoặc thiếu dầu
-Rơ ổ bi,thiếu dầu bụi trơn -Dõy đai bơm trợ lực tay lỏi hỏng -Ổ trụ đứng bị mũn làm sai lệch cỏc gúc đặt bỏnh xe -Lốp xe bơm khụng đủ ỏp suất -Gúc trụm bị sai Điều chỉnh đỳng sự ăn khớp của bỏnh răng và thanh răng.
Thay bơm trợ lực,bổ xung dầu trợ lực.
Thay ổ bi,bổ xung dầu bụi trơn.
Thay ổ trụ đứng;
Bơm đủ ỏp suất cho lốp. Điều chỉnh lại độ chụm bỏnh xe. Cường húa lỏi Áp suất của cường húa lỏi thủy lực khụng ổn định
-Van lưu thụng của bơm bị bõ̉n.
-Ống dẫn dầu của bơm bị vỡ. -Bơm dầu khụng làm việc hoặc làm việc khụng ổn định
-Khụng khớ lọt vào hệ thống cường húa lỏi.
Mức dầu của bơm trong bình dầu khụng đủ hoặc cú bọt. -Đế van an toàn của bơm khụng xiết chặt.
-Lưới lọc của bơm bị bõ̉n.
Bảo dưỡng van lưu thụng.
Thay ống dẫn dầu. Thay bơm dầu. Xả e.
Bổ xung dầu trợ lực. Xiết chặt đế van an toàn của bơm.
Vệ sinh lưới lọc của bơm.Bơm đủ ỏp suất cho lốp,điều chỉnh độ dơ của cỏc khớp cầu.độ dơ của cơ cấu lỏi.
Cơ cấu lỏi. Vành tay lỏi khụng trả về vị trớ cõn bằng. Vành tay lỏi bị rung. Bơm làm việc cú tiếng ồn. Sai gúc đặt bỏnh xe. Mũn cỏc chi tiết ăn khớp. Áp suất lốp qua căng. Thanh giảm chấn bị hỏng. Khe hở tự do dẫn động lỏi quỏ nhỏ.
Giảm chấn trục lỏi hỏng. Dầu trong bình khụng đủ. Khớ lọt vào hệ thống thủy lực. Trục bơm bị cong hoặc joăng đệm cổ bơm bị hỏng,joăng đệm của cơ cấu lỏi bị mũn,hỏng.
Cỏc đường ống cao ỏp hoặc thấp ỏp bị hỏng,cỏc đầu nối bị hỏng.
Điều chỉnh lại cỏc gúc đặt bỏnh xe theo qui định.
Điều chỉnh giảm ỏp suất lốp đến ỏp suất qui định.
Điều chỉnh lại khe hở ăn khớp của dẫn động lỏi và cơ cấu lỏi.
Phục hồi hoặc thay thế giảm chấn của trục lỏi và giảm chấn của hệ thống treo. Đổ dầu đỳng mức qui định.Xả khớ Nắn thẳng lại trục bơm. Thay thế cỏc đệm joăng làm kớn. Thay thế cỏc đường ống cao ỏp và thấp ỏp bị hỏng.Xiết chặt cỏc đầu nối.
4.6 Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống lỏi4.6.1 Bảo dưỡng kỹ thuọ̃t hệ thống lỏi 4.6.1 Bảo dưỡng kỹ thuọ̃t hệ thống lỏi
Trong bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày, kiểm tra khoảng chạy tự do của tay lỏi và cả tỏc động của hệ thống lỏi đối với đường đi của ụtụ. Cần xem tình trạng bờn ngoài cỏc tấm đệm khớt của cỏcte cơ cấu lỏi để ngăn ngừa tình trạng rũ rỉ dầu.
Trong bảo dưởng kỹ thuật cấp một, kiểm tra độ kớn khớt của những mối ghép nối của bộ trợ lực lỏi, vặn chặt cỏc đai ốc bắt chặt cơ cấu lỏi vào khung xe, cỏc chốt cầu của đũn lỏi.
Bảo dưởng kỹ thuật cấp hai gồm những việc sau đõy: cọ rửa bầu lọc của bơm trợ lực, kiểm tra độ bắt chặt của đũn quay đứng vào trục và chốt cầu vào đũn quay đứng kiểm tra khe hở trong cơ cấu lỏi và nếu khe hỏ vượt quỏ giới hạn quy định thì điều chỉnh lại.
4.6.2 Sửa chữa cỏc chi tiết trong hệ thống lỏi
Để xỏc định mức độ mài mũn và tớnh chất sửa chữa, phải thỏo rời cỏc chi tiết trong hệ thống lỏi.
Khi thỏo tay lỏi và đũn quay đứng phải dựng van thỏo. Những hư hỏng chớnh của cỏc chi tiết hệ thống lỏi là: mũn thanh răng – bỏnh răng, ống lút, vũng bi và ổ lắp vũng bi. Mặt bớch bắt chặt cacte bị sứt mẻ và nứt, mũn bạc ở cỏcte dành cho ổ bi kim đở ổ trục của đũn quay đứng và cỏc chi tiết của khớp cầu thanh chuyển hướng, thanh chuyển hướng bị cong.
Phải thay thanh răng của cơ cấu lỏi nếu bề mặt làm việc của thanh răng mũn rỏ rệt hay lớp tụi bị trúc ra. Thải bỏ cung răng nếu bề mặt cú khe nứt hay vết lừm.
Cổ trục của đũn quay đứng, nếu mũn thì phải phục hồi bằng cỏch mạ crụm rồi mài theo kớch thước danh nghĩa. Cổ trục cú thể phục hồi bằng cỏch lắp vào cacte những ống lút bằng đồng thanh đó được mài theo kớch thước sửa chữa. Đầu cú ren của đầu trục đũn quay đứng nếu bị chỏy thì phục hồi bằng cỏch hàn đắp bằng hồ quang điện rung. Trước hết phải tiện hết ren củ trờn mỏy tiện rồi hàn đắp kim loại, tiện trờn kớch thước danh nghĩa định và cắt ren mới. Trục của đũn quay đứng nếu bị xoắn thì phải loại bỏ.
Cỏc ổ lắp vũng bi cơ cấu lỏi, nếu bị mũn thì phục hồi bằng cỏch lắp thờm chi tiết phụ. Muốn vậy phải khoan rộng lỗ, lắp ép vào đú một ống lút và gia cụng đường kớnh trong của nú theo kớch thước của vũng bi.
Những chổ sứt mẻ và khe nứt trờn mặt bớch cacte khắt phục bằng phương phỏp hàn. Thường dựng hàn khớ, cú nung núng toàn bộ chi tiết trước khi hàn.
Lỗ trờn cỏcte dành cho ổ bi kim đở trục trũn quay đứng niếu bị mũn thì doa lại theo kớch thước sửa chữa.
Trong cơ cấu dẫn động lỏi, chốt cầu và mỏng lút thanh chuyển hướng ngang bị mũn nhanh hơn, cũn cỏc đầu thì mũn ớt hơn. Ngoài ra cũn cú những hư hỏng khỏc là do mũn lổ ở mỳt thanh, chỏy ren, lũ xo ép cỏc mỏng đệm vào chốt cầu bị góy hoặc yếu. Tuỳ theo tớnh chất mài mũn mà xỏc định khả năng tiếp tục sử dụng của nắp thanh chuyển hướng ngang hay từng chi tiết. Nếu cần thiết thì thỏo rời khớp của nắp. Muốn vậy, thỏo chốt chẻ của nỳt ren, vặn nỳt ra khỏi lổ rồi thỏo chi tiết ra. Chốt cầu bị mũn, bị sứt mẻ hay cú vết xước, cần thay mới. Đồng thời lắp mỏng lút mới của chốt cầu. Thay mới cỏc lũ xo mũn hoặc góy.
Những hư hỏng đặc trưng của bộ trợ lực lỏi là khụng cú lực tỏc dụng ở bất kỳ tần số quay nào của động cơ, lực khụng đủ lớn và khụng đồng điều khi quay tay lỏi sang bờn này hay bờn kia.
Để khắc phục hư hỏng trờn hay thỏo rời bơm ra, xả hết dầu nhờn, cọ rửa cõ̉n thận cỏc chi tiết. Khi thỏo lắp và sửa chữa bơm, khụng được tỏch riờng cụm chi tiết nắp bơm và van chuyển, stato, rụto và cỏnh bơm.
Kấ́T LUẬN
Kỹ thuật ụtụ ngày càng được phỏt triển tới mức rất cao, thoả món những yờu cầu và đũi hỏi khắt khe về tớnh năng kinh tế, kỹ thuật mụi trường, đặc biệt là an toàn chuyển động của ụtụ ở tốc độ cao. Vì vậy trờn ụtụ được trang bị thờm rất nhiều hệ thống kỹ thuật cao để đảm bảo được cỏc tớnh năng núi trờn.
Sau một thời gian dài nghiờn cứu, tớnh toỏn và thiết kế được sự trợ giỳp tận tình của Thầy Đỗ Tiến Minh và cỏc thầy cụ trong bộ mụn và toàn thể cỏc bạn đồng nghiệp. Đến nay em đó hoàn thành đồ ỏn tốt nghiệp với đề tài “Tớnh toỏn kiểm nghiệm hệ thống lỏi trợ lực dầu xe Kia Morning”.
Dựa trờn những kiến thức đó học trong trường và kết quả thu được qua cỏc đợt thực tập, em đó thực hiện đồ ỏn với hai nội dung chớnh:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống lỏi trờn ụ tụ Chương 2: Lựa chọn phương ỏn thiết kế
Chương 3: Tớnh toỏn kiểm nghiệm hệ thống lỏi trợ lực dầu Chương 4: Bảo dưỡng sửa chữa hệ thống lai
Thụng qua đồ ỏn tốt nghiệp đó phần nào núi lờn được tỏc dụng và vai trũ quan trọng của hệ thống lỏi, và những cải tiến kỹ thuật để việc điều khiển xe được dễ dàng hơn.
Mặc dự cú nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kinh nghiệm nghiờn cứu cũn hạn chế nờn khụng thể trỏnh khỏi những thiếu sút. Em mong cỏc Thầy tận tình chỉ bảo, giỳp đỡ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết ụtụ mỏy kéo – Năm 1993
Nguyễn Hữu Cõ̉n, Dư Quốc Thịnh, Phạm Minh Thỏi, Nguyễn Văn Tài, Lờ Thị Vàng.
2. Chi tiết mỏy Tọ̃p I, tọ̃p II – Năm 1997
Nguyễn Trọng Hiệp.
3. Thiết kế hệ thống lỏi của ụtụ - mỏy kéo bỏnh xe
Trường Đại Học Bỏch Khoa Hà Nội – Năm 1991 Phạm Minh Thỏi.
4. Tớnh toỏn thiết kế hệ dẫn động cơ khớ, tọ̃p 1 và 2, NXB giỏo dục,
Trịnh Chất, Lờ Văn Uyển.