Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Cù Trung Lai qua 3 năm 201 8 2021

Một phần của tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn cù trung lai, huyện ý yên, tỉnh nam định (Trang 42)

Quá trình thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi của trại năm từ năm 2018 đến năm 2020 và nửa đầu năm 2021 qua số liệu trực tiếp tại thời điểm thực tập và trên hệ thống số sách của trại. Trại có quy mô nuôi là 2400 con lợn thịt. Vì là trại gia công cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam nên cơ cấu đàn lợn của trại không có sự thay đổi qua các năm.

Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Cù Trung Lai qua 3 năm (2019 - 2021)

Đợt

1 2

Tổng

(Nguồn: Kỹ thuật trại)

Từ năm 2019 đến đầu năm 2020 diễn biến dịch bệnh khó lường nhưng do trại thực hiện tốt quy trình phòng chống dịch bệnh nên vẫn đảm bảo cơ cấu đàn lợn là 2400 con.

4.2. Kết quả của việc thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn thịt

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi cùng kỹ sư trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao và chất lượng tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y và tạo môi trường thuận lợi để lợn sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.

Chuồng nuôi được xây dựng theo đúng tiêu chuẩn trại chăn nuôi lợn thịt do công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam đề ra, có đầy đủ trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, có thể chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, độ thông thoáng của chuồng nuôi nhằm tạo ra môi trường phù hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Ở đầu chuồng nuôi có xây những ô thoáng và dàn mát giúp thông thoáng vùng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt là vào mùa hè nóng bức. Cuối chuồng là hệ thống quạt hút, giúp luân chuyển không khí từ bên ngoài vào trong chuồng rồi đẩy ra ngoài. Máng cho lợn ăn là máng sắt, hình nón, sắp xếp hợp lí từng ô chuồng, có thể chứa được tối đa 100kg thức ăn.

Kết quả thực hiện được trình bày ở bảng 4.2.

Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn lợn STT 1 2 3 4 5

Nhìn vào bảng 4.2 cho thấy, kết quả thực hiện khối lượng công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt không cao. Tuy nhiên, qua thời gian làm việc trực tiếp tại chuồng lợn thịt tôi đã rút ra được một số hiểu biết về quy trình chăm sóc đàn lợn.

Đối với công việc vệ sinh máng ăn: Lợn nuôi theo quy mô chăn nuôi công nghiệp do đó hệ thống máng ăn là hoàn toàn tự động. Tuy nhiên việc vệ sinh máng ăn cho lợn là rất quan trọng, tránh lợn ăn phải thức ăn mốc, không

Đối với công việc kiểm tra vòi nước uống: Hệ thống vòi uống được thực hiện kiểm tra hằng ngày, mặc dù là hệ thống vòi uống tự động. Vì vậy, mỗi khi cho lợn ăn Tôi thường kiểm tra vòi nước uống và kết quả thực hiện là 145 lần, đạt 85,29%.

Sáng sớm tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật, cho lợn ăn, vệ sinh chuồng trại, sau đó tách lợn bệnh điều trị bệnh cho đàn lợn nếu có. Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe, lợn ốm, lợn bệnh để điều trị. Tôi đã tham gia thực hiện công việc cách ly lợn ốm là 45 lần, đạt 90%.

Trong chăn nuôi lợn các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy trang trại cũng đã tiến hành phân loại lợn (tách lợn ốm ra một ô riêng) để có kế hoạch và phương pháp chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của đàn lợn.

Kết quả việc thực hiện đúng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng được thể hiện qua tỷ lệ nuôi sống của đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. Hàng ngày, Tôi đều ghi chép cụ thể diễn biến của đàn lợn, số lợn bị chết và tổng hợp tại bảng 4.3.

Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn qua các tháng nuôi

Tháng nuôi 1 2 3 4 5

Tỷ lệ nuôi sống qua các tháng nuôi có sự khác nhau, tỷ lệ nuôi sống tăng dần theo tháng nuôi. Tháng nuôi 3, tháng nuôi 4, và tháng nuôi 5 có tỷ lệ nuôi sống cao nhất đạt 100%, thấp nhất là tháng nuôi 1 và tháng nuôi 2 có tỷ lệ nuôi sống 99,33% và 98,99%.

Qua theo dõi tôi thấy tỷ lệ nuôi sống thấp nhất ở tháng nuôi 1 và tháng nuôi 2 là do: Lợn mệt, stress trong quá trình vận chuyển. Lợn con vừa tách mẹ phải tập làm quen với một môi trường sống mới, thức ăn mới nên sức đề kháng kém lợn dễ mắc các bệnh đặc biệt là tiêu chảy và viêm đường hô hấp.

Tính chung ta thấy tỷ lệ lợn nuôi sống qua các tháng nuôi là cao, trung bình là 99,33%.

4.3. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn (FCR)

Trong chăn nuôi lợn, chi phí thức ăn chiếm tới 70 – 80% giá thành sản phẩm. Vì vậy, mức tiêu tốn thức ăn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trong chăn nuôi, nhất là trong chăn nuôi lợn thịt. Do đó, lợn nuôi thịt có mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.

4.4. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại

4.4.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại

Trong chăn nuôi, để phòng bệnh cho đàn vật nuôi hiệu quả, thì việc áp dụng đồng thời quy trình phòng bệnh bằng vệ sinh, sát trùng chuồng trại và phòng bệnh bằng vắc xin là một việc cần thiết và đem lại hiệu quả chăn nuôi.

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: Vệ sinh môi trường xung quanh, vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại….

Trong quá trình thực tập, tôi đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Hàng ngày, tôi tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét mạng nhện trong chuồng, lau kính và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành

lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn ngừa dịch bệnh xảy ra.

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng apa clean định kỳ, pha với tỷ lệ 1/300. Lịch sát trùng của trại lợn thịt được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi

Công tác phun sát trùng rất quan trọng làm giảm bệnh tật cho lợn. Trại quy định phun sát trùng hàng ngày, tôi đã thực hiện được 160 lần trên 330 số lần cần thực hiện đạt tỷ lệ 48,48%.

Công tác vệ sinh kho thức ăn sạch sẽ, sẽ không làm cho thức ăn bị rơi vãi hoặc chuột gặm rơi ra ngoài bị mốc làm ảnh hưởng đến chất lượng của những bao thức ăn khác, tôi đã thực hiện 20 lần so với số lần cần thực hiện là 24 lần, đạt tỷ lệ 83,33%.

Quét vôi đường dẫn thức ăn, hành lang chuồng làm cho rêu không mọc lên, đường đi sạch sẽ, ít bụi tôi đã thực hiện 18 lần so với 24 lần cần thực hiện, tỷ lệ là 75%.

4.4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin

Từ lịch tiêm phòng vắc xin trên bảng 3.4, tôi đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ các loại vắc xin cho từng loại lợn. Kết quả thực hiện công tác

tiêm phòng cho đàn lợn được trình bày ở bảng 4.6.

Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy, đàn lợn thịt nuôi tại trại đều được tiêm đầy đủ 100% các loại vắc xin như PPRS phòng bệnh tai xanh, CSF phòng bệnh dịch tả, FMD phòng bệnh lở mồm long móng, Mycoplasma phòng bệnh viêm phổi và AD phòng bệnh giả dại cho lợn từ 5 - 12 tuần tuổi.

Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại

Với kết quả thực tế thực tập tại trại, tôi đã được trực tiếp tham gia tiêm phòng cho lợn. Cụ thể tôi đã tiêm vắc xin phòng mũi kép bệnh tai xanh và mycoplasma cho 150 con lợn. Tiêm phòng vắc xin phòng dịch tả lần và lở mồm long móng cho 150 con lợn. Vắc xin phòng giả dại cho 150 con lợn.

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở lợn thịt tại trại

4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, tôi đã kết hợp cùng với kỹ sư và quản lý trại theo dõi tình trạng của đàn lợn đồng thời đưa ra chẩn đoán và lập phác đồ điều trị cho số lợn có dấu hiệu mắc bệnh tại trại. Từ đó, giúp tôi trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho lợn thịt. Làm tốt công tác

chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ lợn khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết,

giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày tôi cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.

Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán một số bệnh xảy ra trên đàn lợn thịt tại trại

Tên Triệu chứng bệnh Lâm sàng Bệnh - Đi khập khiễng viêm - Khớp chân sưng khớp

- Lợn ít ăn hoặc bỏ ăn

Hội - Gầy nhanh, lông xù, đuôi rũ,

da nhăn nheo nhợt nhạt chứng

- Đuôi dính đầy phân tiêu

- Khi lợn đi ỉa lưng cong, bụng chảy

hóp lại

- Thể trạng đờ đẫn, ít vận động - Ho nhiều

Hội - Ho khan, kéo dài trong nhiều

chứng tuần

hô hấp - Nặng lợn sẽ sốt cao, bỏ ăn,

rất khó thở

Qua bảng 4.7 cho thấy: Đàn lợn thịt nuôi tại trại đều mắc một số bệnh hay gặp trên lợn, với bệnh viêm khớp có 18 con có triệu chứng trong tổng số

Lợn mắc bệnh viêm khớp do vi khuẩn Steptococcus suis gây ra, thường xâm nhập vào cơ thể theo đường miệng, bấm nanh, bấm tai. Khi mắc bệnh lợn thường bị viêm sưng khớp gối có thể bị què, còi cọc chậm lớn. Nếu nặng hơn có thể chết. Do trại thực hiện tốt công tác vệ sinh sát trùng trại nên phát hiện con có triệu chứng thấp 3%.

Lợn mắc hội chứng tiêu chảy có nhiều nguyên nhân, có thể do nhiễm vi trùng, có thể do thức ăn bị hỏng, do ký sinh trùng hoặc do quản lý của con người không tốt. Lợn con bị tiêu chảy sẽ làm cho lợn gầy còm ốm yếu, giảm sức đề kháng, giảm tăng trọng. Thậm chí có thể gây chết cho lợn con.

Hội chứng hô hấp ở lợn nguyên nhân có thể do thời tiết lạnh, lợn con không được giữ ấm sẽ khiến lợn dễ mắc bệnh về đường hô hấp.

4.5.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập

Trên cơ sở chẩn đoán bệnh cho đàn lợn thịt, dưới sự chỉ đạo và cố vấn kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật trại, tôi đã điều trị cho đàn lợn bị viêm phổi, tiêu chảy và viêm khớp kết quả được trình bày ở bảng 4.8.

Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn thịt

STT Tên bệnh Bệnh 1 viêm khớp Hội 2 chứng tiêu chảy Hội 3 chứng

- Về bệnh viêm khớp:

Qua theo dõi chúng tôi đã phát hiện 18 con mắc bệnh, chúng tôi đã cách ly lợn và điều trị.

Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc vetrimoxin la liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm liên tục 3 mũi cho 18 con mắc tỷ lệ khỏi bệnh đạt 94,44%.

- Về hội chứng tiêu chảy:

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đã phát hiện có 142 con mắc hội chứng tiêu chảy và tiến hành cách ly và điều trị.

Sử dụng phác đồ điều trị dùng thuốc norflox 100 liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm liên tục 3 ngày phối hợp với thuốc trợ lực điện giải điều trị cho 142 con mắc bệnh, có 136 con khỏi bệnh. Tỷ lệ khỏi bệnh đạt 95,77%.

- Về hội chứng hô hấp:

Qua theo dõi chúng tôi đã phát hiện 168 con có dấu hiệu mắc bệnh, sau đó tiến hành cách ly lợn và điều trị theo phác đồ điều trị do kỹ thuật của công ty hướng dẫn. Chúng tôi đã sử dụng 2 phác đồ để điều trị, cụ thể như sau:

Phác đồ 1: Dùng thuốc Ceftocil liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm liên tục 3 ngày. Điều trị cho 133 con mắc bệnh, có 133 con khỏi bệnh. Tỷ lệ đạt 100%.

Phác đồ 2: Dùng thuốc Tylosine 20% liều lượng 1ml/10kg TT/ngày, tiêm liên tục 3 ngày. Điều trị cho 35 con mắc bệnh, có 33 con khỏi bệnh. Tỷ lệ đạt 94,28%.

Như vậy, sử dụng các phác đồ điều trị như trên cho lợn tại trại khi mắc bệnh viêm khớp, hội chứng tiêu chảy và hội chứng hô hấp đều cho tỷ lệ khỏi bệnh là cao, từ đó có thể đưa ra khuyến cáo trại nên sử dụng các loại kháng sinh trên để điều trị cho lợn khi mắc bệnh và tăng cường theo dõi nhằm phát hiện sớm lợn mắc bệnh cũng như sử dụng thuốc hợp lý để gia tăng hiệu quả điều trị.

4.6. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại

Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác tại trại, kết quả thực hiện thể hiện ở bảng 4.9.

Bảng 4.9. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại

STT Nội dung công việc

1 Nhập lợn

2 Xuất lợn

3 Khâu lòi dom

- Xuất lợn

+ Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn.

+ Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe sau đó phun lại bằng vôi bột.

+ Cân lần lượt từng xe.

+ Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 10 - 12 con một từ trong ô ra hành lang đuổi lên xe, sau khi quét sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng đường đuổi lợn.

+ Sau khi xuất lợn đưa về trung tâm cân điện tử.

+ Bộ phận phía ngoài khi bán xuất lợn tiến hành phun sát trùng quanh khu vực xe đậu, khi xuất hết lợn cũng tiến hành thao tác phun sát trùng quanh khu vực.

+ Xuất xong nên quét dọn chuồng là 1 đến 3 ngày. * Vệ sinh bên ngoài chuồng

* Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng.

+ Cọ rửa sạch sẽ: Bạt trần, giàn mát, quạt, máng ăn, thành chuồng, nền chuồng.

+ Ngâm xút (NaOH).

+ Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng.

+ Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm.

+ Kiểm tra dàn mát, song sắt, máng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới.

+ Lắp quây úm chờ lứa mới. - Khâu lòi dom:

+ Nguyên nhân: Lợn có cơ địa yếu cơ vòng hậu môn, dễ gây lòi dom. Lợn ăn quá no, áp lực trong bụng quá căng, có thể kết hợp với nguyên nhân cơ địa trên. Lợn tiêu chảy lâu ngày, hoặc bón, rặn nhiều gây lòi dom. Lợn bị hội chứng hô hấp cũng gây lòi dom.

+ Cách xử lý: Đeo găng tay để vệ sinh và tránh làm tổn thương niêm mạc ruột, dùng cồn rửa sạch phần lòi ra .Sau đó nhét phần ruột lòi vào bụng qua hậu môn.

Dùng chỉ tơ may vòng theo cơ vòng hậu môn dạng rút túi, nhưng đặt

Một phần của tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn thịt nuôi tại trại lợn cù trung lai, huyện ý yên, tỉnh nam định (Trang 42)

Tải bản đầy đủ (DOCX)

(63 trang)
w