"Coi trọng và bảo tồn, phát huy những giá trị truyền thống và xây dựng, phát triển những giá trị mới về văn hoá, văn học, nghệ thuật của các dân tộc thiểu số.
Bảo tồn và phát triển ngôn ngữ, chữ viết của các dân tộc. Đi đôi với việc sử dụng ngôn ngữ, chữ viết phổ thông, khuyến khích thế hệ trẻ thuộc đồng bào các dân tộc thiểu số học tập, hiểu biết và sử dụng thành thạo, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Phát hiện, bồi dưỡng, tổ chức lực lượng sáng tác, sưu tầm, nghiên cứu văn hoá, văn học nghệ thuật là người dân tộc thiểu số.
Câu 15:Quan điểm về văn hóa tại đại hội 9 và đại hội 10
Những quan điểm mới của Đảng Cộng sản Việt Nam về lĩnh vực văn hóa được thể hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứIX- X:
*Tại hội nghị TW 9 khóa IX(tháng 1-2004)xác định”phát triển văn hóa đồng bộ với phát triển kinh tế”.
*Tại Hội Nghị TW10 khóa IX(tháng 7-2004)đặt vấn đề bảo đảm sự gắn kết giữa các nhiệm vụ phát triển then chốt với nhiệm vụ không ngừng nâng cao văn hóa-nền tảng tinh thần xã hội.
-> Đây chính là bước phát triển quan trọng trong nhận thức của Đảng về vị trí của văn hóa và công tác văn hóa trong quan hệ với các mặt công tác khác.
*Trong Mục tiêu và phương hướng tổng quát 5 năm 2006-2010 (trang 75): Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Như vậy, vấn đề văn hoá đã được Đảng ta coi là nội dung quan trọng. Tư tưởng nổi bật trong đường lối giải quyết các vấn đề phát triển văn hoá của Đảng là “Từ thực tiễn xây dựng đất nước mấy chục năm qua, chúng ta nhận thức ngày càng sâu sắc rằng: văn hoá là một trong những lĩnh vực thể hiện rõ nhất bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa”. Đại hội đã thể hiện và khẳng định quyết tâm “Trong những năm tới, cần đưa việc giải quyết các vấn đề phát triển văn hoá lên nhanh hơn nữa, tương xứng với nhịp độ phát triển kinh tế”.
Những tư tưởng, quan điểm về văn hoá nêu trên định hướng cho đường lối tiếp tục xây dựng, phát triển về văn hoá của Đại hội X. Tiếp tục xây dựng trên lĩnh vực này vừa có tính chiến lược vừa có ý nghĩa điều kiện bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa và bảo đảm cho sự phát triển của đất nước theo hướng bền vững.
Đại hội đã chỉ rõ các quan điểm về các lĩnh vực cụ thể hơn trong phát triển văn hoá : -Văn kiện Đại hội X chỉ rõ: “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tạo ra chất lượng mới của cuộc sống, xây dựng và hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt nam thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá”(Văn kiện Đại hội X, trang 33)
Tư tưởng nổi bật ở đây là tập trung nâng cao chất lượng của việc xây dựng con người và môi trường văn hoá để tạo nhân cách mới của con người Việt Nam trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển văn hoá từ hội nghị trung ương 5 (Khóa VIII) Và kết luận của hội nghị trung ương 10 (Khoá IX), Đại hội X đã xác định cụ thể ba lĩnh vực cần tập trung thực hiện:
- Xây dựng môi trường, lối sống và đời sống văn hoá của mọi người dân ở cơ sở, phát
huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân. Thực hiện theo hướng góp phần nâng cao tinh thần công dân trong thời kỳ mới, nâng cao ý thức về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi công dân đối với nhân dân, dân tộc và thời đại.
- Khuyến khích sáng tạo văn học nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm công trình có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. (Văn kiện Đại hội X, trang 213)
Văn học, nghệ thuật là lĩnh vực đặc trưng của văn hoá và có ý nghĩa tạo nên bộ mặt văn hoá dân tộc. Để thực hiện được nhiệm vụ này, cần tạo ra môi trường thuận lợi về vật chất, tinh thần, phát huy dân chủ, đảm bảo tự do cho mọi sự sáng tạo. Đồng thời nêu cao trách nhiệm công dân của trí thức, văn nghệ sĩ trước nhân dân, dân tộc và thời đại.
- Tập trung xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hoá, chú trọng xây dựng các công trình văn hoá tiêu biểu.
Hệ thống thiết chế văn hoá bao gồm toàn bộ bộ máy tổ chức, các cơ quan hoạt động sáng tạo, biểu diện, nghiên cứu quản lí văn hoá, nghệ thuật; các đơn vị hành chính - sự nghiệp, toàn bộ cơ sở vật chất kĩ thuật và đội ngũ nhân sự cùng với cơ chế hoạt động để xây dựng vấn đề trong Chiến lược xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Cùng với xây dựng thiết chế văn hoá, Đảng còn chủ trương tập trung vào các vấn đề trong Chiến lược xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng các công trình văn hoá lớn tiêu biểu cho những thành tựu sáng tạo mới của nền văn hoá Việt Nam hiện đại.
Như vậy là trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng và phát triển văn hoá - xã hội, Đảng ta tiếp tục bổ sung và phát triển một số quan điểm mới./.
Câu 16: trình bày đường lối đối ngoại của Đảng từ đại hội 6 tới nay a, Mục tiêu , nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
Trong các văn kiện liên quan đến lĩnh vự đối ngoại , Đảng ta đều chỉ rõ cơ hội và thách thức của việc mở rộng quan hệ quốc tế , trên cơ sở đó Đảng xác định mục tiêu , nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo công tác đối ngoại .
Cơ hội và thách thức :
+ về cơ hội :Xu thế hòa bình , hợp tác phát triển và xu thế toàn cầu hóa về nền kinh tế tạo thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại , hợp tác phát triển kinh tế . Mặt khác ,thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đã nâng cao thế và lực của nước ta trên thị trường quốc tế , tạo tiền đế mới cho quan hệ đối ngoại , hội nhập kinh tế quốc tế .
+ Về thách thức : Những vấn đề toàn cầu như phân hóa giàu nghèo , dịch bệnh , tội phạm xuyên quốc gia … gây tác động bất lợi đối với nước ta nền kinh tế nước ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt trên cả ba cấp độ ; sản phẩm doanh nghiệp và quốc gia ; những
biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường tring nước , tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn , thậm chí khủng hoảng kinh tế -tài chính ; Ngoài ra , lợi dụng toàn cầu hóa , các thế lực thù địch sử dụng chiêu bài “dân chủ “, “nhân quyền” chống phá chế đọ chính trị và sự ổn định , phát triển của nước ta .
Những cơ hội và thách thức nêu trên có mối quan hệ , tác động qua lại , có thể chuyển hóa lẫn nhau . Cơ hội không tự phát huy tác dụng mà tùy thuộc vào khả năng tận dụng cơ hội . Tận dụng tốt cơ hội sẽ tạo thê và lực mới để vượt qua thách thức , tạo ra cơ hội lớn hơn . Ngược lại , nếu không nắm bắt ,tận dụng thì cơ hội có thể bị bỏ lỡ ,thách thức sẽ tăng ,lấn át cơ hội ,cản trở sự phát triển .Thách thức tuy là sức ép trực tiếp ,nhưng lại tác động đến đâu còn tùy thuộc vào khả năng và nỗ lực của chúng ta .Nếu tích cực chuẩn bị . có biện pháp đối phó hiệu quả ,vươn lên nhanh trước sức ép của các thách thức thì không những sẽ vượt qua mà còn có thể biến thách thức thành động lực phát triển .
Mục tiêu nhiệm vụ đối ngoại .
Lợi ích cao nhất của Tổ quốc là lấy việc giữ vững môi trường hòa bình ổn định ;tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới ,để phát triển kinh tế ,xã hội công bằng dân chủ văn minh ;phát huy vai trò nâng cao vị thế của Việt nam trong quan hệ quốc tế
;góp hần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình , độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội .
Tư tưởng chỉ đạo :
Trong quan hệ đối ngoại , hội nhạp kinh tế quốc tế phải quán triệt đầy đủ , sâu sắc các quan điểm :
Bảo đản lợi ích dân tộc chân chính và xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa , đông thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế cho khả năng của Việt Nam . Giữ vững độc lập tự chủ , tự cường đi đôi vứi đẩy mạnh đa dạng hóa, đa phương hoá quan hệ đối ngoại .
Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế ;cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác ,nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đố tác ;đấu tranh để hợp tác ;tránh trực diện đối đầu tránh để bị đẩy vào thế cô lập .
Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới không phân biệt chế độ chính trị xã hội . Coi trọng quan hệ hòa bình ,hợp tác với khu vực và toàn cầu .
Kết hợp đối ngoại của Đảng ,ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân . Xác định hội nhập kinh tế quốc tế .
Giữ vững ổn định chính trị ,kinh tế xã hội ;giữ gìn bản sắc dân tộc;bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .
Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài ;xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ;tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế .