a. Khảo sát sự phục hồi lưu lượng đầu ra theo số lần lọc.
HÌNH 3.10. So sánh sự phục hồi lưu lượng đầu ra theo số lần lọc Nhận xét: Lưu lượng đầu ra hầu như không đổi (đôi khi có dấu hiệu tăng)
sau mỗi lần rửa màng Khả năng phục hồi ~ 100%.
b. Khảo sát sự phục hồi của màng về khả năng xử lý COD theo số lần lọc.
Nhận xét: Hiệu suất xử lý COD của màng đạt khoảng 50% gần với hiệu
suất tách lignin, đôi khi có dấu hiệu tăng cao sau mỗi lần rửa màng. Đồng thời khả năng phục hồi của màng ~ 100% sau một số lần lọc.
c. Khảo sát sự phục hồi của màng về khả năng tách lignin theo số lần lọc.
HÌNH 3.12. So sánh sự phục hồi của màng về KN tách lignin theo SLL Nhận xét: Hiệu suất tách lignin sau mỗi lần rửa màng dao động trong
khoảng 50% - 60%. Hiệu quả tách tương đối tốt và ổn định. Đồng thời khả năng phục hồi của màng ~ 100%.
d. Khảo sát sự phục hồi của màng về KN xử lý độ màu theo số lần lọc.
Nhận xét: Hiệu suất xử lý độ màu của hệ màng khá cao (~80%). Đồng
thời khả năng phục hồi của màng sau mỗi lần rửa màng tương đổi ổn định (~100%).
Kết luận:
Như vậy, độ phục hồi của màng rất ổn định: ~100% màng có thể sử dụng lâu dài mà khả năng xử lý các chỉ tiêu hầu như không đổi.