5.3.1. Chống xoi mũn đất
Xúi mũn là hiện tượng lớp đất mặt màu mỡ nhất bị mất đi do giú ở vựng khớ hậu núng và do nước chảy ở vựng khớ hậu ẩm. Ở Việt Nam xúi mũn chủ yếu xảy ra do nước vỡ lượng mưa rất lớn (nhiều vựng nỳi lượng mưa tới 3000 mm/năm), rừng đồi bị phỏ nhiều và rất dốc. Hàng năm trờn những vựng đồi trọc bị xúi mũn mất 200 tấn (trong đú cú 6 tấn mựn) trờn mỗi ha đất. Cường độ xúi mũn cũn phụ thuộc độ dốc, độ che phủ của cõy v.v...
Cỏc biện phỏp chủ yếu chống xúi mũn đất hiện nay là làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc bằng cỏc biện phỏp như san ruộng bậc thang, đào mương, đắp bờ, trồng cỏc hàng cõy để ngăn chiều dài dốc ra nhiều đoạn ngắn hơn.
Cỏc biện phỏp thủy lợi như xõy dựng đập, hệ thống tưới tiờu theo cỏc đường đồng mức để ngăn nước, xõy cỏc đập và giếng tiờu năng tại những vị trớ quỏ dốc là một trong những biện phỏp chống xúi mũn cú hiệu quả cao.
Việc phục hồi và trồng lại rừng được tiến hành trờn cỏc vựng đồi, rừng bị phỏ do khai hoang, khai thỏc gỗ và tại cỏc vựng khai thỏc mỏ. Biện phỏp lõm nghiệp che phủ kớn mặt đất cụ thể là:
- Gieo trồng theo hướng ngang với sườn dốc - Làm luống ngang với sườn dốc
- Nếu là cõy hàng thưa thỡ giữa hàng cõy phải cú dải cõy nụng nghiệp ngắn ngày;
- Chỳ trọng giữ rừng ở đầu nguồn và ở chỏm đồi;
- Chọn cõy trồng phự hợp với đất để nõng cao năng suất cõy trồng.
5.3.2. Thu gom và xử lý chất thải rắn
Quản lý chất thải rắn là một quỏ trỡnh tổng hợp bao gồm thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến rỏc và phế thải rắn. Để chống ụ nhiễm đất, việc xử lý chất thải rắn là rất cần thiết.
Xử lý chất thải rắn sinh hoạt: Hiện nay người ta thường dựng cỏc biện phỏp sinh học để xử lý chế biến rỏc và phế thải sinh hoạt rắn: xử lý hiếu khớ trong nhà mỏy, ủ hiếu khớ tại bói tập trung rỏc.
Phương phỏp ủ sinh học: Quỏ trỡnh xử lý rỏc thải bằng biện phỏp ủ sinh học bao gồm cỏc cụng đoạn chớnh sau:
1. Cụng đoạn phõn loại:
Để cú được phõn compost chất lượng cao, giai đoạn này khỏ quan trọng. Cụng nhõn phải thực hiện cụng việc kiểm tra rỏc thải trước khi đưa vào nhà mỏy và ở khu vực sõn nạp liệu, cỏc loại rỏc thải khụng phự hợp thỡ khụng cú hiệu quả cho quỏ trỡnh cụng nghệ và chất lượng đống ủ.
Cụng đoạn chọn sơ rỏc thải rất cần thiết để rỏc cú chất lượng cao phự hợp với quỏ trỡnh làm phõn compost, làm tăng lượng rỏc thải phõn hủy, cải thiện chất lượng sản phẩm và làm giảm hao mũn cho cỏc thiết bị. Cỏc vật kớch cỡ to, vật trơ ở trước cửa băng nhặt (băng chuyền) được loại bỏ ở giai đoạn này. Điều này rất cần thiết để nõng cao hiệu quả của người cụng nhõn chọn nhặt trờn băng chuyền.
Ở cụng đoạn này, người cụng nhõn phải thực hiện cụng việc loại bỏ những vật sau: - Giấy và cactụng ộp thành bột để chở - Mũ cứng từng loại - Ve chai - Sắt
- Nhụm và cỏc kim loại khỏc, thủy tinh, pin....
Tất cả những chất liệu hữu cơ được tuyển lựa sau đú được sử dụng để làm nguyờn liệu ủ.
2. Cụng đoạn đảo trộn:
Cụng đoạn này rất cần thiết trong quỏ trỡnh tạo thành phõn compost, vỡ nếu khụng đảm bảo trộn tốt dẫn đến chất lượng ủ kộm.
Sau khi rỏc được tuyển chọn và nghiền nhỏ rồi tiếp tục đưa tập kết về sõn đảo trộn. Thành phần cỏcbon trong rỏc thường cao, vỡ vậy phải bổ xung thờm phõn xớ mỏy để đảm bảo cung cấp thờm thành phần nitơ, đảm bảo tỷ lệ C/N thớch hợp cho quỏ trỡnh chuyển húa (thụng thường tỷ lệ nằm trong khoảng từ 30- 35). Rỏc và phõn xớ mỏy sau đú được đảo trộn đều cựng cỏc phụ gia rồi đưa vào bể ủ trước khi mỏy ủi xỳc đi rửa để cũn chuẩn bị cho cỏc ngày làm việc tới.
3. Cụng đoạn ủ:
Cụng đoạn này được kộo dài khoảng 21-25 ngày trong điều kiện ủ hỏo khớ, nhiệt độ ủ từ 45-720C.
Quỏ trỡnh ủ nhiệt cú tỏc dụng phõn hủy cỏc chất hữu cơ trong rỏc thải, tiờu diệt vi khuẩn gõy bệnh, khử mựi hụi thối, nhằm đạt cỏc yờu cầu phõn bún hữu cơ phục vụ nụng nghiệp, ngoài ra cũn cú tỏc dụng làm tơi xốp đất trồng trọt.
Nhu cầu thổi khớ là thụng số cơ bản chỉ ra quỏ trỡnh hoạt động trong bể sục khớ. Nhu cầu thổi khớ lớn nhất phải xảy ra trong 4 ngày đầu tiờn trong quỏ trỡnh compost húa. Vào thời điểm cuối của giai đoạn thổi khớ ban đầu nhu cầu thổi khớ cần phải ớt hơn 20 đến 25% nhu cầu lượng khớ tối đa.
Vào giai đoạn cuối của quỏ trỡnh ủ thổi khớ cưỡng bức (20-25 ngày) phõn compost sẽ được dỡ ra khỏi bể bằng mỏy xỳc bỏnh lốp. Vào giai đoạn này compost phải khụ (độ ẩm từ 10-15%) và đưa vào giai đoạn ủ chớn (để lại một phần dựng cho bể sau).
4. Cụng đoạn ủ chớn:
Khi hoạt động của bể ủ compost đó kết thỳc sau 10-15 ngày (để tĩnh trong bể nếu điều kiện cho phộp) compost được dỡ ra và đưa vào nhà ủ chớn. Những mẻ của cỏc bể khỏc nhau cần phải để cỏch biệt trong nhà ủ chớn và trở thành đống liờn tục đồng nhất, điều này đũi hỏi để kết luận của việc điều chỉnh chất lượng đống ủ.
Trong giai đoạn ủ chớn cần thiết phải đảm bảo compost từ 1-2 lần nhằm cung cấp oxi cho cỏc hoạt động của vi sinh vật cư trỳ trong đống ủ.
5. Sàng phõn loại:
Là quỏ trỡnh loại bỏ những vật kớch cỡ lớn khụng bị phõn hủy trong giai đoạn làm phõn compost và một số bói thải vụ cơ khụng loại bỏ được trong khõu đầu.
Sau khi được sản phẩm mựn hữu cơ của phõn sàng phõn loại cũn lẫn một số loại chất thải vụ cơ nhỏ như: thủy tinh, đất đỏ ... thỡ việc đưa sang khõu quạt tinh chế là sự cần thiết để làm tăng giỏ trị và chất lượng của phõn khi đem bỏn.
7. Tinh chế:
Nhằm đỏp ứng từng giai đoạn phỏt triển của cõy trồng và từng vựng đất, từ mựn hữu cơ chất lượng cho thờm một số phụ gia cần thiết như: N, P, K, và cỏc vi sinh kớch thớch sinh trưởng.
8. Khõu đúng bao:
Căn cứ vào nhu cầu và sở thớch của người tiờu dựng, trong khõu đúng bao phõn chia ra chủng loại kớch cỡ cỏc loại bao khỏc nhau.
Phương phỏp chụn lấp và xả:Chụn lấp là cụng đoạn cuối cựng của hệ thống quản lý chất thải rắn. Cỏc phế thải đặc biệt độc hại, được chụn cựng thựng bờ tụng cốt thộp đặt sõu dưới đất khụng thấm nước 10-12m. Cỏc chất hoạt tớnh phúng xạ được thu gom riờng vào thựng mặt nhẵn và sau đú vận chuyển đến chụn trong xe đặc biệt, chống phúng xạ.
Vấn đề chụn lấp cỏc chất đồng vị phúng xạ trong đất hiện nay vẫn chưa giải quyết triệt để. Ở Mỹ người ta chụn nú dưới dạng dịch xi măng trong lớp nham thạch, ở nga người ta chụn nú dưới đất giữa hai lớp cỏch nước ...
Xử lý chất thải rắn cụng nghiệp
Cỏc chất thải rắn tạo nờn trong quỏ trỡnh sản xuất cụng nghiệp cú thể sử dụng lại làm nguyờn liệu thứ cấp cho quỏ trỡnh sản xuất đú hoặc ở một quỏ trỡnh khỏc. Cỏc phế thải khụng sử dụng lại được, tựy thuộc vào mức độ gõy nhiễm bẩn và độc hại đối với mụi trường và con người, cú thể xử lý theo cỏc phương phỏp nờu trong bảng 5.2
Bảng 5.2. Cỏc phương phỏp xử lý phế thải rắn cụng nghiệp thụng dụng
Mức độc hại Đặc tớnh của chất thải Phương phỏp xử lý
I Khụng bẩn và khụng độc
hại Dựng để san nền hoặclàm lớp phõn cỏch ủ phế thải sinh hoạt
II Chất hữu cơ dễ oxi húa
sinh húa Tập trung và xử lý cựngphế thải sinh hoạt
III Chất hữu cơ ớt độc và
khú hũa tan trong nước Ủ cựng phế thải sinh hoạt
IV Cỏc chất chứa dầu mỡ Đốt cựng phế thải sinh
hoạt
V Độc hại đối với mụi
trường khụng khớ Tập trung trong cỏcpoligon đặc biệt
VI Độc hại Chụn hoặc khử độc trong
cỏc thiết bị đặc biệt Cỏc chất độc hại của cụng nghiệp như thủy ngõn từ cỏc ngành cụng nghiệp húa clo, xianua từ cụng nghiệp cơ khớ, crom từ cụng nghiệp crom, chế biến dầu, chế tạo mỏy, luyện kim màu, chỡ, ... được trung hũa, xử lý hoặc khử độc trong cỏc cụng trỡnh thiết bị đặc biệt đặt trong phạm vi hoặc ngoài nhà mỏy.
Chương VI
ễ NHIỄM MễI TRƯỜNG BỞI NHIỆT VÀ CHẤT PHểNG XẠ 6.1. Cỏc nguồn ụ nhiễm nhiệt
Mọi sự hoạt động của con người trờn Trỏi đất đều sản sinh ra nhiệt, nhưng nguồn gõy ụ nhiễm nhiệt chủ yếu là quỏ trỡnh thiờu đốt nhiờn liệu như than đỏ, dầu khớ … trong sản xuất cụng nghiệp, đặc biệt là cỏc ngành cụng nghiệp nặng như cỏc nhà mỏy nhiệt điện, luyện kim, sản xuất cú thể trực tiếp phỏt tỏn vào khụng khớ hoặc giỏn tiếp thụng qua nước làm nguội hay khụng khớ làm nguội.
Phương phỏp làm nguội thiết bị bằng nước đó trở thành phương phỏp truyền thống và cú tớnh phổ biến để khử lượng nhiệt thừa của nhà mỏy nhiệt điện, nhà mỏy điện nguyờn tử và cỏc nhà mỏy tương tự khỏc. Nước mỏt được bơm từ sụng hồ, hay từ ngoài biển, hay từ giếng khoan, nước chảy vào cỏc nhà mỏy ngưng tụ để trao đổi nhiệt, ở đú nhiệt từ cỏc thiết bị, tua bin, ống khúi... sẽ được nước mang đi, nước mỏt thu nhiệt sẽ trở thành nước núng và chảy lại về nguồn. Lượng nước dựng để thu nhiệt làm nguội thiết bị thường rất lớn, vớ dụ đối với nhà mỏy nhiệt điện cần 150 lớt nước cho mỗi kWh, đối với nhà mỏy điện nguyờn tử và nhà mỏy phỏt điện cú hiệu suất kộm hơn, nhiệt thừa nhiều hơn, nờn lượng nước làm nguội mỏy cần tới 200 lớt nước cho mỗi kWh.
Sản xuất càng phỏt triển, dõn số càng đụng thỡ tiờu hao nhiờn liệu càng lớn