- Mục tiêu kiểm tốn TSCĐ
Đối với TSCĐ, mục tiêu kiểm tốn bao gồm:
Hiện hữu và quyền: Tất cả các TSCĐ đã được ghi chép là cĩ thật và đang tồn tại trong
đơn vị. Đồng thời đơn vị cĩ quyền hợp pháp về việc sở hữu, sử dụng đối với tài sản đĩ.
Đầy đủ: Mọi TSCĐ của đơn vị đều được ghi nhận, trình bày tất cả các thơng tin liên
Ghi chép chính xác: Các TSCĐ phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
Đánh giá: Các TSCĐ được đánh giá phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện
hành.
Trình bày và cơng bố: Sự trình bày và khai báo TSCĐ, gồm cả việc cơng bố phương
pháp tính khấu hao là đầy đủ và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện hành.
- Mục tiêu kiểm tốn chi phí khấu hao
Đối với chi phí khấu hao, mục tiêu kiểm tốn chủ yếu là xem xét sự đúng đắn trong việc xác định mức khấu hao và phân bổ cho các đối tượng cĩ liên quan.
Điều này phụ thuộc vào phương pháp khấu hao, cũng như các dữ liệu làm cơ sở cho việc tính tốn và tiêu thức phân bổ chi phí khấu hao.
Đối với giá trị hao mịn lũy kế, mục tiêu kiểm tốn là xem xét việc ghi nhận đầy đủ và đúng đắn giá trị hao mịn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá trị hao mịn lũy kế giảm đi do thanh lý, nhượng bán TSCĐ cũng như việc phản ánh chính xác vào từng đối tượng TSCĐ cụ thể.
Quy trình kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao
Tài liệu sử dụng kiểm tốn TSCĐ và chi phí khấu hao
Bảng tổng hợp TSCĐ phản ánh số dư đầu kì, số phát sinh tăng, giảm trong kì, số cuối kì của nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị cịn lại của TSCĐ theo từng nhĩm tài sản.
Danh sách chi tiết của từng loại tài sản tăng, tài sản thanh lí, chuyển nhượng trong kì.
Bảng tính khấu hao trong kì
Danh mục các cơng trình xây dựng đã hồn thành, các cơng trình cịn dở dang.
Chính sách của cơng ty về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ.
Sổ cái, sổ chi tiết tài khoản TSCĐ, chi phí khấu hao.
Các chứng từ, hợp đồng.
2.3.5. Nghiên cứu đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ
Kiểm tốn viên phải tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của kiểm sốt nội bộ chung, cũng như từng bộ phận, từng khoản mục. Trên cơ sở hiểu biết về kiểm sốt nội bộ, KTV hình dung về khối lượng và độ phức tạp của cơng việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm sốt. Từ đĩ, KTV sẽ xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế các thủ tục kiểm tốn, dự kiến về thời gian và lực lượng nhân sự cần
thiết trong kế hoạch và chương trình kiểm tốn, nghiên cứu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng thơng qua các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Khi tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao thì KTV cần chú ý đến nội dung sau:
Người chuẩn y việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ cĩ khác với người ghi sổ hay khơng, khi thanh lý TSCĐ cĩ thành lập hội đồng thành thanh lý bao gồm các thành viên theo quy định hay khơng.
Doanh nghiệp cĩ thiết lập kế hoạch và dự tốn ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ trong năm hay khơng, các chênh lệch giá dự tốn và giá thực tế cĩ được xét duyệt và phê chuẩn hay khơng.
Cĩ chính sách phân biệt giữa các khoản chi sẽ ghi tăng nguyên giá TSCĐ hay tính vào chi phí của niên độ hay khơng
Cĩ lập báo cáo định kì về TSCĐ khơng được sử dụng cũng như cĩ thực hiện trích khấu hao đúng như đã đăng kí hay khơng.
Bước 2: Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt
Đánh giá rủi ro kiểm sốt là đánh giá sự hữu hiện của hệ thống kiểm sốt nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện các sai sĩt trọng yếu. Theo VSA 400.28 quy định “Dựa trên sự hiểu biết hệ thống kế tốn và hệ thống kiểm sốt nội bộ, KTV và cơng ty kiểm tốn phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm sốt đối với cơ sở dẫn liệu cho từng số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu”.
Bước 3: Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt
Thử nghiệm kiếm sốt là loại thử nghiệm dùng để thu thập bằng chứng kiểm tốn về sự hữu hiệu trong thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm sốt nội bộ. Những thử nghiệm kiểm sốt được sử dụng để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống kiểm sốt nội bộ gồm: - Phỏng vấn
- Kiểm tra tài liệu
- Quan sát việc áp dụng các thủ tục kiểm sốt - Thực hiện lại thủ tục kiểm sốt
Đối với TSCĐ và chi phí khấu hao, KTV cĩ thể thực hiện thủ tục kiểm sốt sau:
- Quan sát TSCĐ tại đơn vị và xem xét sự tách biệt giữa chức năng quản lý và ghi sổ với bộ phận bảo quản tài sản.
- Kiếm tra chứng từ, sự luân chuyển chứng từ để xem xét sự tồn tại của phiếu đề nghị mua TSCĐ, hợp đồng mua, biên bản bàn giao TSCĐ.
- Kết hợp với việc kiểm tra vật chất với việc kiểm tra chứng từ, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu của tài sản để xem những TSCĐ thuộc sở hữu của đơn vị cĩ được ghi chép vào khoản mục TSCĐ hay khơng.
- Đối với TSCĐ mua trong kì, cần xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá trị TSCĐ được mua trong kì.
Bước 4: Đánh giá lại rủi ro kiểm sốt và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản
Sau khi thực hiện các thử hiện các thử nghiệm kiểm sốt, KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm sốt cho từng cơ sở dẫn liệu liên quan đến TSCĐ và chi phí khấu hao. Khi đánh giá, KTV nên nhận diện những điểm yếu của kiểm sốt nội bộ để mở rộng các thử nghiệm cơ bản và những điểm mạnh cho phép giảm thiểu các thử nghiệm cơ bản.
Để đưa ra kết luận về sự hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ, KTV thường sử dụng bảng hướng dẫn về tỷ lệ sai phạm cĩ thể bỏ qua trong việc thực hiện thủ tục kiểm sốt. Nếu kết quả của thử nghiệm cho phép kiểm sốt được xem xét là hữu hiệu. Ngược lại, nếu tỷ lệ sai phạm cao hơn mức cĩ thể bỏ qua thì thủ tục kiểm sốt là khơng hữu hiệu.
- Thiết kế các thử nghiệm cơ bản
- Kiểm tốn tài sản cố định
Thủ tục phân tích
Phân tích là việc xem xét các số liệu, thơng tin của đơn vị thơng qua việc tính các tỷ số cũng như so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau, giữa các thơng tin tài chính với thơng tin phi tài chính.
Phân tích được đánh giá là một thủ tục kiểm tốn cĩ hiệu quả vì thời gian ít, chi phí thấp, mà lại cĩ thể cung cấp những bằng chứng về tính đồng bộ, hợp lí chung về các số liệu kế tốn, đồng thời phát hiện khả năng cĩ các sai lệch trọng yếu.
Tùy theo đặc điểm của từng đơn vị, KTV cĩ thể sử dụng nhiều thủ tục phân tích khác nhau đối với TSCĐ hữu hình, thơng thường là các thủ tục sau:
Tỷ số này được tính bằng cách lấy giá trị từng loại TSCĐ chia cho tổng giá trị TSCĐ. Sau đĩ so sánh với năm trước để xem xét sự thay đổi về tình hình sử dụng TSCĐ qua các năm
Tính tỷ số doanh thu với tổng giá trị TSCĐ
Tỷ số này được tính bằng cách lấy doanh thu chia cho tổng giá trị TSCĐ, phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của TSCĐ hiện cĩ tại đơn vị.
Tính tỷ số giữa tổng giá trị TSCĐ với vốn chủ sở hữu
Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị TSCĐ hiện cĩ của đơn vị chia cho vốn chủ sở hữu để xem xét mức độ đầu tư vào TSCĐ so với vốn chủ sở hữu.
Phân tích tỷ số hồn vốn của tài sản cố định
Tỷ số này được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá trị TSCĐ. Qua đĩ cho thấy khả năng thu hồi của vốn đầu tư vào TSCĐ.
Tính tỷ số giữa giá trị TSCĐ so với giá vốn hàng bán
Tỷ số này được tính bằng cách lấy tổng giá trị TSCĐ chia cho giá vốn hàng bán nhằm xem xét mức độ hữu dụng của TSCĐ so với giá vốn của đơn vị.
Nếu các tỷ số tính tốn và kết quả so sánh nằm trong mức hợp lí sẽ cung cấp bằng chứng để thỏa mãn các mục tiêu kiểm tốn như hiện hữu, đầy đủ, đánh giá, ghi chép chính xác.
Thử nghiệm chi tiết
- Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu với sổ cái
- Trong cuộc kiểm tốn năm đầu tiên, KTV phải thu thập những bằng chứng về quyền về tính cĩ thực về số dư đầu kì của TSCĐ chủ yếu đang sử dụng. Thơng tin về tài sản đầu kì trong lần kiểm tốn đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm tốn chung.
- Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, KTV cần bảo đảm số liệu trên sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khaorn tổng hợp. Muốn vậy, đầu tiền cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái.
- Sau đĩ, KTV cần thu thập hay tự lập một bảng phân tích, trong đĩ liệt kê số dư đầu kì và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm, để từ đĩ tính ra số dư cuối kì. Số dư đầu kì được kiểm tra thơng qua đối chiếu với các hồ sơ kiểm tốn năm trước.
Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất về TSCĐ. Phạm vi kiểm tra tùy thuộc vào sự đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm sốt của KTV. Các cơng việc thường thực hiện như sau:
Xem xét sự phê chuẩn và ghi nhận đối với mọi TSCĐ tăng trong kì, gồm cả TSCĐ mua và tự xây dựng nhằm thu thập bằng chứng về sự cĩ thực của các TSCĐ được ghi nhận trong kì.
Chọn mẫu từ các nghiệp vụ mua TSCĐ để lần theo đến những chứng từ liên quan như hợp đồng, hĩa đơn và các tài liệu khác.
Điều tra những trường hợp cĩ giá mua hoặc quyết tốn xây dựng cơ bản cao hơn dự tốn. Xác định xem các trường hợp này cĩ được xét duyệt của người cĩ thẩm quyền hay khơng.
Xem xét việc định nguyên giá của TSCĐ. Lưu ý các khoản chi phsi đi vay chi được vốn hĩa khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng TSCĐ đĩ và chi phí này cĩ thể xác định được một cách đáng tin cậy. Điều tra mọi khoản ghi nợ TSCĐ hữu hình nhưng chi tăng về giá trị mà khơng tăng về hiện vật. Các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhằm mục đích khơi phục hoặc duy trì khả năng tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất khẩu kinh doanh trong kỳ.
Rà sốt lại tất cả các hợp đồng thi cơng và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dàng đã phát sinh và hồn thành trong năm. Đối với các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang vẫn chưa hồn thành tính đến thời điểm cuối niên độ, KTV cần chọn mẫu từ sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang để kiểm tra đến các chứng từ gốc nhằm đảm bảo các chi phí này đã thực sự phát sinh trong kì.
Xem xét đánh giá TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế. Kiểm tốn viên nên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính so bên ngồi cung cấp.
- Chứng kiến kiểm kê các tài sản cố định tăng lên trong kỳ
Cơng việc này sẽ giúp KTV hiểu được đặc điểm kinh doanh của đơn vị và bổ sung cho thủ tục kiểm tra các bút tốn ghi tăng TSCĐ trong kì. Việc chứng kiến kiểm kê càng cần thiết đối với các đơn vị cĩ hệ thống kiểm sốt nội bộ yếu kém.
Khi chứng kiến kiểm kê, tùy theo mục tiêu kiểm tốn mà KTV cĩ thể chọn một trong hai hướng sau đây; bắt đầu từ các TSCĐ hay từ các sổ sách kế tốn. Nếu mục tiêu kiểm tốn là sự hiện hữu tài sản trên thực tế thì KTV sẽ chọn hướng đi từ số liệu trên sổ chi
tiết, sau đĩ quan sát trên thực tế xem tài sản cố định ghi trên sổ kế tốn là cĩ thực và đang được sử dụng hay khơng.
- Kiểm tra quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản cố định
- Để kiểm tra, kiểm tốn viên cần thu thập các bằng chứng cĩ liên quan như văn bản pháp lí về quyền sỡ hữu TSCĐ, các hĩa đơn đĩng bảo hiểm, hĩa đơn nộp thuế. Đối với TSCĐ bị thế chấp, KTV cĩ thể kiểm tra các tài liệu về vay, các hợp đồng tín dụng lớn và cĩ thể thu thập thơng tin về những vấn đề này qua phỏng vấn nhân viên khách hàng hoặc gửi thư xác nhận đến người nhận thế chấp.
- Khi thu thập bằng chứng đối với các bất động sản, KTV cần lưu ý rằng giấy chứng nhận quyền sở hữu chưa hẳn là một bằng chứng về quyền. Khi bán TSCĐ thì giấy chứng nhận mới sẽ được lập, nhưng cĩ thể giấy chứng nhận cũ vẫn cịn. Do vậy, bằng chứng xác thực nhất là các chứng từ khác cĩ liên quan như hĩa đơn nộp thuế, những hợp đồng bảo hiểm, các phiếu thu tiền cho thuê, cũng như các khoản chi để hồn trả vốn và lãi cho các tài sản đem thuế chấp.
- Kiểm tra việc ghi nhận đầy đủ tài sản cố định
+Lập bảng phần tích chi phí, bảo dưỡng phát sinh hàng tháng, rồi đối chiếu với số phát sinh năm trước để phát hiện các tháng cĩ biến động tăng, giảm bất thường , từ đĩ tìm kiếm các khoản chi phí cĩ số tiền lớn để kiểm tra chứng từ gốc và các tài liệu liên quan. Kiểm tra chi tiết các khoản chi phí sửa chữa, bảo dưỡng lớn đã được phân bổ hoặc trích lập từng phần vịa chi phí thơng qua các tài khoản chi phí trả trước hay chi phí trả lại.
+Kiểm tốn viên cần lưu ý các cơng trình xây dựng cơ bản dở dang đã hồn thành và đưa vào sử dụng trước ngày kết thúc niên độ nhưng chưa ghi nhận TSCĐ. Việc kiểm tra thường bắt đầu từ việc xem xét tất cả các hợp đồng thi cơng quan trọng đã phát sinh trước ngày kết thúc niên độ và kiểm tra đến các chứng từ cĩ liên quan như hĩa đơn, biên bản bàn giao.
- Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ
Mục tiêu kiểm tra là để xem liệu cĩ TSCĐ nào bị thanh lí, nhượng bán trong kì nhưng khơng được phản ánh vào sổ kế tốn. Kiểm tốn viên thường thực hiện các thủ tục kiểm tra sau:
Nếu cĩ mua TSCĐ mới trong năm, phải xem TSCĐ cũ cĩ được mang đi trao đổi hay được thanh lý hay khơng
Phân tích tài khoản thu thập khác để xác định xem cĩ khoản thu thập nào phát sinh từ